278841

Kế hoạch 2516/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 34/2014/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do tỉnh Kon Tum ban hành

278841
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 2516/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 34/2014/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu: 2516/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Lê Thị Kim Đơn
Ngày ban hành: 03/10/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2516/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
Người ký: Lê Thị Kim Đơn
Ngày ban hành: 03/10/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Y BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2516/KH-UBND

Kon Tum, ngày 03 tháng 10 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2014/QĐ-TTG NGÀY 30/5/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM

Căn cứ Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg, ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;

Thực hiện Công văn số 2928/LĐTBXH-BVCSTE, ngày 12/8/2014 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc triển khai Quyết định 34/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Nhằm tạo môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; đảm bảo tất cả trẻ em đều có sự khởi đầu tốt đẹp nhất trong cuộc sống, được hưởng các quyền cơ bản của mình (quyền được sống, quyền được phát triển, quyền được bảo vệ và quyền được tham gia), có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân cách.

2. Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, của các sở, ngành, đoàn thể chính trị xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Thông qua việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; đồng thời có những giải pháp, định hướng cho những năm tiếp theo.

4. Việc công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em phải bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai.

II. Mục tiêu

- 100% các huyện, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện việc xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn đánh giá các tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em hàng năm.

- Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 50% xã, phường, thị trấn được công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em và tiếp tục triển khai thực hiện nâng dần tỷ lệ xã, phường, thị trấn được công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em vào những năm tiếp theo.

III. Nội dung hoạt động

1. Công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở.

1.1. Tổ chức quán triệt, phổ biến tuyên truyền đến cán bộ và nhân dân về nội dung Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các chính sách liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đa dạng hóa các hình thức truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích và sự cần thiết của việc dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;

1.2. Tổ chức tập huấn về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em cho cán bộ trực tiếp làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cán bộ chủ chốt các xã, phường, thị trấn, các huyện, thành phố; tập huấn cho cán bộ làm công tác đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về công tác phối hợp thực hiện tổ chức đánh giá các tiêu chí xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

2. Tổ chức đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.

2.1. Tổ chức đánh giá:

- Việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 11 hàng năm. Thời gian đánh giá một năm được tính từ ngày 01 tháng 11 của năm trước đến ngày 31 tháng 10 của năm sau. Việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai.

- Việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Hội đồng đánh giá cấp xã, phường, thị trấn thực hiện.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) có Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp xã. Thành phần Hội đồng đánh giá gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thường trực Hội đồng đánh giá là công chức Văn hóa - Xã hội hoặc người được giao phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Các thành viên gồm: Trưởng Công an; công chức Tư pháp - hộ tịch; Trạm trưởng Trạm y tế; Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở; Hiệu trưởng trường Tiểu học; Hiệu trưởng trường mầm non; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; đại diện tổ dân phố, thôn, làng. Ngoài các thành viên nêu trên, theo tình hình thực tế, Chủ tịch Hội đồng đánh giá có thể bổ sung thành viên Hội đồng đánh giá là đại diện của các tổ chức, đoàn thể khác.

- Cuộc họp đánh giá của Hội đồng đánh giá cấp xã phải được ghi thành biên bản, Chủ tịch Hội đồng đánh giá căn cứ tiêu chí đánh giá và ý kiến của các thành viên ra kết luận cuối cùng về việc đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá cấp xã ký duyệt hồ sơ gửi phòng Lao động - TB&XH cấp huyện, thành phố trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.

* Hồ sơ gồm:

(1) Công văn của UBND xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;

(2) Báo cáo tình hình thực hiện quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;

(3) Biên bản họp Hội đồng đánh giá về việc đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;

(4) Tổng điểm đánh giá các tiêu chí thực hiện Quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

2.2. Điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em:

Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em nếu đạt được số điểm theo quy định sau đây (số điểm tối đa là 1.000 điểm):

- Các phường thuộc thành phố Kon Tum: Nếu đạt từ 850 điểm trở lên thì được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

- Các xã, thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Nếu đạt từ 750 điểm trở lên thì được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

- Các xã miền núi thuộc xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Nếu đạt từ 650 điểm trở lên thì được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

(tiêu chí đánh giá theo Bộ chỉ tiêu đính kèm)

2.3. Các bước xem xét, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thành lập Hội đồng xét duyệt cấp huyện để xem xét thẩm định, đánh giá lại tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Thành phần của Hội đồng, xét duyệt cấp huyện gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; Thường trực Hội đồng là Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; các thành viên gồm đại diện Lãnh đạo các ngành, đoàn thể: Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao & Du lịch; Y tế; Công an; Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam...Các thành viên trong Ban chỉ đạo Chương trình Hành động vì trẻ em cấp huyện.

- Hội đồng xét duyệt cấp huyện có nhiệm vụ xem xét các báo cáo, đánh giá việc thực hiện các tiêu chí và xác định điểm số đạt được cho từng tiêu chí.

Cuộc họp của Hội đồng xét duyệt cấp huyện phải được ghi chép lại bằng biên bản và có kết luận của Chủ tịch Hội đồng nêu rõ đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;

Nếu xã, phường, thị trấn đạt được tổng số điểm theo quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em thì Hội đồng, xét duyệt cấp huyện (Thường trực Hội đồng) làm Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố ra quyết định công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Thời gian hoàn thành việc công nhận trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.

- Hồ sơ công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em gồm:

(1) Tờ trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố đề nghị thành lập Hội đồng xét duyệt, thẩm định.

(2) Báo cáo kết quả thẩm định của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đánh giá các tiêu chí và số điểm đạt được của xã, phường, thị trấn theo quy định.

(3) Biên bản họp Hội đồng xét duyệt về việc đánh giá tiêu chuẩn và đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

(4) Tờ trình của Hội đồng xét duyệt đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố ra quyết định công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

(5) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, kèm theo giấy công nhận (mẫu giấy công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành).

3. Công tác kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ, tổng kết và khen thưởng:

3.1. Hàng năm thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá liên ngành việc thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em và các mục tiêu liên quan trong Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Kon Tum tại đơn vị, địa phương; đặc biệt chú trọng đánh giá việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vui chơi giải trí cho trẻ em;

3.2. Tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết giai đoạn rút kinh nghiệm nhằm kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, bất cập; tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

3.3. Khen thưởng

- Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trong 03 năm liên tục được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố xem xét, khen thưởng.

- Xã, phường, thị trấn đã được công nhận đạt Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trong 05 năm liên tục được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, khen thưởng.

- Mức khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

* Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng bao gồm:

(1) Tờ trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Sở Lao động - TB&XH đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

(2) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em hàng năm hoặc photo giấy công nhận hàng năm (05 năm) kèm theo.

(3) Hồ sơ gửi về Sở Lao động - TB&XH tổng hợp trình Ban thi đua khen thưởng tỉnh (chậm nhất 30/12 hàng năm).

Các xã, phường, thị trấn đã được công nhận đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em qua các năm theo Quyết định 37/2010/QĐ-TTg, ngày 22/4/2010 trước đây vẫn được tính thời gian liên tục để đề nghị khen thưởng.

4. Chế độ báo cáo

4.1. Cấp xã, phường, thị trấn: Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn hoàn thiện hồ sơ đánh giá, báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp.

4.2. Cấp huyện, thành phố: Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành hoàn thiện hồ sơ xét duyệt, báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH là cơ quan Thường trực) tổng hợp chung.

4.3. Cấp tỉnh: Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Sở Lao động - TB&XH lập báo cáo kết quả thực hiện trong năm; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

5. Kinh phí thực hiện:

Trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh giao hàng năm theo phân cấp và chế độ quy định hiện hành, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố chủ động cân đối, lồng ghép các nguồn vốn triển khai nhiệm vụ thực hiện các Chương trình liên quan đến trẻ em với việc thực hiện Kế hoạch này tại đơn vị mình. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo đúng quy định tài chính hiện hành.

Riêng các huyện, thành phố hàng năm căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và nhu cầu về số lượng đơn vị xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ cho các xã khó khăn tổ chức triển khai, thực hiện đạt hiệu quả.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; hàng năm tổ chức thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá liên ngành việc thực hiện các tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; đôn đốc các địa phương tổ chức, triển khai, thực hiện đạt hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan thực hiện giám sát việc đánh giá bộ tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy trình, quy định.

- Thực hiện giám sát, đánh giá bộ tiêu chuẩn ở xã, phường, thị trấn theo tiêu chí 1, 3, 6, 7, 13, 15.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nghiên cứu đưa tỷ lệ “xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em” vào mục tiêu, chỉ tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và giai đoạn.

- Tham mưu UBND tỉnh nội dung lồng ghép đánh giá việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... cho cấp cơ sở trong việc thực hiện đánh giá các tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em hàng năm.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm đối với từng ngành, từng đơn vị và phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương.

- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định tài chính hiện hành.

4. Sở Nội vụ:

Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan, tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định 34/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

5. Sở Tư pháp:

Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan thực hiện giám sát việc đánh giá bộ tiêu chuẩn ở xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát tiêu chí 02; đồng thời triển khai các hoạt động có liên quan đến các tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

6. Công an tỉnh:

Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan thực hiện giám sát việc đánh giá bộ tiêu chuẩn ở xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát tiêu chí 4, 5; đồng thời triển khai các hoạt động có liên quan đến các tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

7. Sở Y tế:

Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan thực hiện giám sát việc đánh giá bộ tiêu chuẩn ở xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát tiêu chí 8, 9, 10; đồng thời triển khai các hoạt động có liên quan đến các tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan thực hiện giám sát việc đánh giá bộ tiêu chuẩn ở xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát tiêu chí 11, 12; đồng thời triển khai các hoạt động có liên quan đến các tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan thực hiện giám sát việc đánh giá bộ tiêu chuẩn ở xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát tiêu chí 14; đồng thời triển khai các hoạt động có liên quan đến các tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ Kế hoạch này chủ động chỉ đạo triển khai, thực hiện việc xây dựng tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em và hướng dẫn UBND cấp xã, phường, thị trấn hàng năm tổ chức thực hiện, đánh giá 15 tiêu chí tại cấp cơ sở; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch này; thực hiện kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo theo quy định.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác xây dựng tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lồng ghép các tiêu chí trong việc xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên, Hội LHPN và các tổ chức thành viên khác:

Tham gia giám sát việc thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; đồng thời tăng cường vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực, tham gia thực hiện tốt các tiêu chí góp phần xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg, ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố theo nhiệm vụ được phân công, chủ động triển khai thực hiện. Giao Sở Lao động - TBXH làm đầu mối theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- Đ/c PCT phụ trách VX;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP - PVP phụ trách Văn xã;
- Lưu: VT, VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thị Kim Đơn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản