476780

Kế hoạch 447/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

476780
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 447/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu: 447/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Lê Hải Hòa
Ngày ban hành: 17/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 447/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
Người ký: Lê Hải Hòa
Ngày ban hành: 17/03/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 447/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 17 tháng 03 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Triển khai thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng bao gồm các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng trong công tác triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tập trung về tổ chức bộ máy và nhân sự bảo đảm tinh gọn, chuyên nghiệp, cơ chế tài chính của Trung tâm dịch vụ việc làm công khai, minh bạch.

2. Yêu cầu

Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch, kết hợp thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp với thực hiện các chính sách về lao động, việc làm, đào tạo, tiền lương, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ kịp thời cho người lao động bị mất việc làm, góp phần ổn định an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu:

a) Giai đoạn 2021-2025:

- 100% người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (viết tắt là người thất nghiệp) được tư vấn việc làm, học nghề, chính sách pháp luật lao động miễn phí khi có nhu cầu.

- 80% trở lên người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 40% được tư vấn giới thiệu việc làm và tìm được việc làm mới.

- Tăng tỷ lệ người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia BHTN được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm.

- Hoàn thiện việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu về BHTN giữa cơ quan lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Cán bộ thực hiện chính sách BHTN tại Trung tâm Dịch vụ việc làm, cơ quan bảo hiểm xã hội được đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu 100%.

- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức 85% trở lên.

b) Giai đoạn 2026-2030:

- Duy trì 100% người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn việc làm, học nghề, chính sách pháp luật lao động miễn phí khi có nhu cầu.

- 90% trở lên người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 50% được tư vấn giới thiệu việc làm tìm được việc làm mới.

- Tiếp tục nâng cao tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia BHTN được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm.

- Thực hiện việc chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi chính sách BHTN.

- Nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm Dịch vụ việc làm phục vụ việc thực hiện BHTN được hiện đại hóa; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức 90% trở lên.

- Hàng năm, cán bộ của cơ quan bảo hiểm xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện BHTN được nâng cao năng lực thông qua tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Nhiệm vụ và giải pháp:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN

- Thực hiện đồng bộ chính sách BHTN gắn với các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội.

- Hằng năm, tổ chức đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh nhằm đề xuất, kiến nghị các nội dung sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định của pháp luật về BHTN và các chính sách liên quan khác.

b) Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện BHTN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả

- Thực hiện chính sách BHTN đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện nhằm phát huy vai trò của chính sách BHTN là chính sách về việc làm, thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm trong quá trình triển khai thực hiện.

- Bảo đảm cơ cấu, tổ chức bộ máy tại Trung tâm dịch vụ việc làm Cao Bằng tinh gọn, hiệu quả, đủ năng lực để thực hiện các chính sách BHTN và các chính sách khác, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, tư vấn việc làm cho người lao động trong tỉnh; tăng cường tính tự chủ, gắn với sự phát triển của thị trường lao động để chia sẻ thông tin dữ liệu; tăng cường kết nối với các Trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước nhằm đáp ứng cung - cầu lao động, bảo đảm hỗ trợ tốt nhất cho lao động thất nghiệp.

- Nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện BHTN tại tỉnh và giữa tỉnh Cao Bằng với các địa phương khác trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan trung ương.

c) Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thực hiện BHTN

Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ quan trung ương, tiến hành đánh giá quy trình nghiệp vụ thực hiện BHTN tại địa phương, đề xuất các giải pháp điều chỉnh, hoàn thiện, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thực hiện BHTN có tính đến sự liên thông và yếu tố, đặc thù của địa phương, đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và các biện pháp hỗ trợ duy trì việc làm.

d) Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự thực hiện BHTN

- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp, đảm bảo cán bộ thực hiện BHTN phải có đủ năng lực và kỹ năng phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động biến động nhanh chóng.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về BHTN và các nghiệp vụ cần thiết khác cho cán bộ thực hiện BHTN.

- Căn cứ các tiêu chí do cơ quan trung ương hướng dẫn, định kỳ tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng về cán bộ thực hiện BHTN; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng... nhằm thu hút đội ngũ cán bộ thực hiện BHTN có chất lượng cao, bảo đảm sự công bằng, minh bạch, quyền lợi phải gắn với trách nhiệm và sự cống hiến, tạo động lực cho cán bộ thực hiện chính sách BHTN.

đ) Đổi mới cơ chế tài chính về BHTN

- Kinh phí thực hiện BHTN được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công về BHTN. Các hoạt động khác của Trung tâm dịch vụ việc làm được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tăng cường phân cấp kinh phí thực hiện BHTN cho Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng kinh phí BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

e) Tăng cường cơ sở vật chất trong việc thực hiện BHTN

- Đầu tư, phân bổ kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất của Trung tâm dịch vụ việc làm và bố trí số lượng cán bộ đủ để tổ chức các điểm tiếp nhận, giải quyết hưởng các chế độ BHTN.

- Hằng năm, rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện có tại Trung tâm dịch vụ việc làm, nhằm xác định nhu cầu đầu tư về cơ sở vật chất để đảm bảo việc tổ chức thực hiện BHTN chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả; xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất trung hạn, dài hạn theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất, cụ thể số lượng trang thiết bị cho từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ về BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế đầu tư, quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng thực hiện BHTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

f) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện BHTN

- Thực hiện tốt công tác chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Trung tâm dịch vụ việc làm, với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động trong quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động, tình hình biến động lao động, quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN.

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, triển khai chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và giao dịch trong lĩnh vực BHTN; thực hiện số hóa và điện tử hóa nghiệp vụ BHTN, kết nối chặt chẽ với công tác quản lý lao động, thị trường lao động.

g) Đẩy mạnh tuyên truyền về BHTN

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tuyên truyền về BHTN, hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền, thông tin về BHTN và các chính sách có liên quan về lao động.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính sách với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng là người sử dụng lao động, người lao động tại các địa phương.

h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN

- Hằng năm có kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực BHTN, nhất là các hành vi trốn đóng, chậm đóng, gian lận, trục lợi BHTN.

- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng được thanh tra, kiểm tra.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN tại địa phương trong việc rà soát đối tượng hưởng các chế độ BHTN nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHTN.

3. Kinh phí thực hiện:

Bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước, kinh phí chi quản lý BHTN và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giao chỉ tiêu tham gia BHTN hàng năm cho UBND các huyện, thành phố; chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung của Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Triển khai các quy định của pháp luật chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, BHTN trên cơ sở rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn theo hướng dẫn.

- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Cao Bằng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách BHTN với các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng; sắp xếp tổ chức cán bộ thực hiện BHTN đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó tập trung hoàn thiện về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với các vị trí việc làm, cử cán bộ đi tập huấn về kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và các kỹ năng mềm nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện BHTN; giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đúng quy định; tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm cho người lao động đảm bảo hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh; chủ động phối hợp với các Trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước để nắm bắt, trao đổi thông tin thị trường, các biến động lao động, đáp ứng nhu cầu tìm kiếm việc làm cho người lao động; xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất đảm bảo đủ các điều kiện thực hiện BHTN.

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện BHTN: hoàn thiện phần mềm BHTN, kết nối phần mềm về quản lý lao động; hoàn thiện và thống nhất cơ sở dữ liệu về quản lý lao động để thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên ngành nhằm tăng hiệu quả quản lý đối tượng tham gia và thực hiện chính sách BHTN; thực hiện giao dịch điện tử trong thực hiện BHTN, tiến tới số hóa quản lý hệ thống BHTN, liên kết chặt chẽ với phát triển thị trường lao động, việc làm.

- Phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi Quỹ BHTN, đảm bảo chính sách BHTN là công cụ quản trị thị trường lao động.

2. Sở Tài chính

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, tham mưu báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối Ngân sách địa phương.

- Phối hợp thực hiện tốt công tác chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin để quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN khi có yêu cầu.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp thực hiện tốt công tác chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin để quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN, trong đó thường xuyên cung cấp cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp mới thành lập với các cơ quan như Tài chính, Thuế, Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội để rà soát, yêu cầu tham gia BHTN cho người lao động.

4. Cục Thuế tỉnh

Phối hợp thực hiện tốt công tác chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin để quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN, trong đó cung cấp thông tin về các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người lao động đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, đủ điều kiện để yêu cầu tham gia BHTN cho người lao động.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Nghiên cứu, đề xuất với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về các nội dung văn bản không còn phù hợp để tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về BHTN, quy trình thực hiện BHTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức thực hiện và ngăn ngừa, hạn chế trục lợi BHTN.

- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Phòng BHTN - Trung tâm Dịch vụ việc làm) tháo gỡ những phát sinh vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Phối hợp với ngành Thuế nắm thông tin về các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người lao động đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, đủ điều kiện để yêu cầu tham gia BHTN cho người lao động.

- Thực hiện chia sẻ dữ liệu phần mềm Bảo hiểm xã hội về BHTN, kết nối thông tin về BHTN với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Trung tâm dịch vụ việc làm) để giải quyết, chi trả chế độ BHTN được thuận lợi, kịp thời phát hiện những trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm mới tại các đơn vị doanh nghiệp trên cả nước nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng và thực thi chính sách BHTN.

- Phối hợp tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp cố tình trốn đóng BHTN hoặc doanh nghiệp, người lao động có hiện tượng gian lận trong thụ hưởng chế độ BHTN.

5. Các Sở, Ban ngành của tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách BHTN và các chính sách liên quan như lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội; chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN; phối hợp thực hiện công tác kiểm gia, giám sát việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi Quỹ BHTN.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, hướng dẫn của các ngành chức năng, xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn quản lý, trong đó chú trọng các nội dung về công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách BHTN và các chính sách liên quan, tăng cường ứng dụng thông tin, kết nối chia sẻ dữ liệu quản lý nhà nước về BHTN, phối hợp thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi Quỹ BHTN; hàng năm, tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện BHTN tại địa phương, đồng thời nghiên cứu, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về BHTN phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Phối hợp nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện BHTN trên địa bàn; thường xuyên tổ chức đối thoại và giải quyết những vướng mắc giữa doanh nghiệp và người lao động.

Trên đây là Kế hoạch nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, đơn vị thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Căn cứ nhiệm vụ giao, các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện bảo đảm hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo các cơ quan cấp trên theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh Ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm;
- VPUBND tỉnh: LĐVP; CVTH, CVVX;
- Lưu: VT, VXHN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hải Hòa

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản