TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/KH-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP TIẾN TỚI ĐẠI HỘI XII CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM NHIỆM KỲ 2018 - 2023
Thực hiện Chỉ
thị số 09-CT/TW ngày 17/11/2016 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về lãnh đạo đại
hội công đoàn các cấp và Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, nhiệm kỳ
2018-2023; Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI; Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kế hoạch tổ chức đại hội
công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2018 -
2023, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, các
Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp vào phong trào công nhân, viên chức, lao
động (CNVCLĐ) và hoạt động của tổ chức công đoàn: tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động của các cấp công đoàn; đổi mới phương thức và hoạt động của các cấp công đoàn nhằm tập hợp rộng rãi CNVCLĐ vào tổ chức công đoàn Việt Nam, góp phần xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam và tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Đại hội công đoàn các cấp có nhiệm
vụ đánh giá đúng thực trạng tình hình CNVCLĐ; kết quả thực
hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp và nghị quyết đại hội công đoàn cấp
trên nhiệm kỳ qua; rút ra những bài học kinh nghiệm, chỉ rõ
yếu kém, tồn tại và nguyên nhân; đề ra phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu và
nhiệm vụ, giải pháp trong nhiệm kỳ tới; đóng góp ý kiến
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn
Việt Nam.
3. Thông qua đại hội công đoàn các
cấp, lựa chọn bầu vào ban chấp hành công đoàn những cán
bộ, đoàn viên có đủ năng lực, trình độ, có khả năng tổ chức thực hiện nghị
quyết của đại hội, có tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm, có uy tín trong phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; dám đấu tranh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, CNVCLĐ; nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức công đoàn, đặc biệt là chức năng đại diện chăm lo bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; nâng cao uy tín, vị thế Công đoàn Việt Nam trong giai đoạn mới.
4. Đại hội công đoàn các cấp phải
thực sự là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, thực sự dân chủ của đoàn viên,
CNVCLĐ và tổ chức công đoàn; tiếp tục đổi mới theo hướng thiết thực, hiệu quả,
tăng cường đoàn kết, phát huy trí
tuệ, trách nhiệm của ban chấp hành, ban thường vụ công
đoàn các cấp. Coi trọng chất lượng, tránh phô trương hình thức, tiết kiệm về thời gian và kinh phí.
5. Phương châm của đại hội: “Đổi mới, dân chủ, đoàn kết, trách nhiệm”.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI
GIAN TỔ CHỨC ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
1. Nội dung:
1.1. Nội dung đại hội công đoàn các
cấp:
- Thảo luận, thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ qua; quyết định chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp
của công đoàn nhiệm kỳ tới phù hợp với chủ trương, Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, của cấp ủy đảng đồng cấp; các nghị quyết, chỉ đạo của Ban Chấp hành,
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và tình hình thực tế của
ngành, địa phương và đơn vị.
- Tham gia ý kiến
vào dự thảo văn kiện đại hội công
đoàn cấp trên trực tiếp.
- Tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Bầu ban chấp hành nhiệm kỳ mới của
công đoàn cấp mình và bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn
cấp trên (nếu có).
- Đề xuất kiến nghị với Đảng, chính quyền về những vấn đề có liên quan đến nâng cao
hiệu quả chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích của đoàn viên, CNVCLĐ và hoạt động
công đoàn.
1.2. Nội dung Đại hội Công đoàn Việt
Nam:
- Thảo luận, thông
qua báo cáo của Ban Chấp hành trình Đại hội; quyết định các chỉ tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ và các giải pháp nhiệm kỳ 2018-2023;
- Thông qua Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung).
- Bầu Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhiệm kỳ 2018-2023.
- Đề xuất kiến nghị với Trung ương
Đảng, với Nhà nước về những vấn đề
liên quan đến đoàn viên, người lao động và hoạt động của
tổ chức công đoàn trong tình hình mới.
2. Phương thức tiến hành:
2.1. Tổ chức công đoàn các cấp đã hết
nhiệm kỳ thì tiến hành đại hội theo 05 nội dung đại hội nêu trên. Tổ chức công
đoàn chưa hết nhiệm kỳ hoặc đã quá nhiệm kỳ theo tiến độ
thời gian nêu tại Kế hoạch này thì được phép rút ngắn hoặc kéo dài để phù hợp với tiến độ Đại hội công đoàn cấp trên trực tiếp, nhưng không quá 12 tháng đối
với nhiệm kỳ 5 năm 1 lần và không quá 6 tháng đối với
nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.
2.2. Các trường hợp không đủ điều
kiện rút ngắn hoặc kéo dài theo mục 2.1 nêu trên, thì
tổ chức hội nghị công đoàn theo quy định tại Điều 11 Điều lệ Công
đoàn Việt Nam và phải được sự đồng ý của cấp
ủy cùng cấp (nếu có) và công đoàn cấp trên trực tiếp.
3. Thời gian đại hội:
- Đại hội công đoàn cấp cơ sở: Căn cứ
tình hình thực tế, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hướng dẫn đại hội công
đoàn cơ sở (CĐCS) tiến hành từ 01/7/2017, hoàn thành trước 31/12/2017. Thời
gian đại hội không quá 1 ngày.
- Đại hội công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở tổ chức hoàn thành trước 31/3/2018. Thời gian đại hội không quá 1,5
ngày.
- Đại hội công đoàn tỉnh, thành phố; công đoàn ngành Trung ương và tương
đương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn tổ chức hoàn thành trước 30/6/2018.
Thời gian đại hội không quá 2 ngày.
- Đại hội XII
Công đoàn Việt Nam tổ chức vào quý III/2018. Thời điểm cụ thể do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
khóa XI quyết định. Thời gian đại hội không quá 3 ngày.
4. Một số yêu cầu khác:
4.1. Báo cáo trình đại hội:
- Báo cáo trình đại hội cần ngắn gọn,
có số liệu cụ thể để phân tích, đánh
giá những kết quả đạt được trong
nhiệm kỳ, đồng thời phân tích làm rõ kết quả triển khai
thực hiện các Chương trình của Đại hội XI Công đoàn Việt
Nam, của công đoàn cấp trên trực tiếp; phân tích, làm rõ
những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (chủ quan, khách quan), rút ra các bài
học kinh nghiệm.
- Phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp trong nhiệm kỳ tới phải bám sát chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; Nghị quyết của cấp ủy
Đảng; Nghị quyết, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và của công đoàn cấp trên; trong đó, chú trọng công tác
phát triển đoàn viên, xây dựng tổ
chức công đoàn vững mạnh, đại diện chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên
và người lao động.
4.2. Thảo luận tại đại hội:
- Không tham luận theo hình thức báo
cáo thành tích tại đại hội, cần tập trung thảo luận các thách thức đặt ra đối với tổ chức công đoàn trong thời kỳ
mới, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới phương thức tổ chức và
nội dung hoạt động công đoàn ở đơn vị, ngành, địa phương; bổ sung những nội
dung quan trọng cần được các cấp công đoàn quan tâm giải quyết và các giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đoàn viên Công đoàn Việt Nam.
- Khuyến khích việc đối thoại, chất vấn tại đại hội về những vấn đề cụ thể được đoàn
viên, người lao động quan tâm, đề
xuất kiến nghị.
- Thảo luận nội
dung đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
III. CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI
1. Thành lập các tiểu ban chuẩn bị đại hội:
Căn cứ tình hình
thực tế, ban chấp hành công đoàn các cấp thành lập một số
tiểu ban chuẩn bị đại hội, nhưng tối đa không quá 04 tiểu ban: Tiểu ban nội
dung; Tiểu ban nhân sự; Tiểu ban tuyên truyền; Tiểu ban tổ chức, phục vụ đại
hội.
2. Công tác chuẩn bị nhân sự ban
chấp hành công đoàn các cấp:
2.1. Tiêu chuẩn chung của ủy viên ban
chấp hành:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng; nhiệt tình, tâm huyết với sự
nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn; trưởng thành từ thực tiễn phong trào công nhân và hoạt
động công đoàn: có tinh thần đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, có uy tín, có phương pháp hoạt
động và khả năng đoàn kết tập hợp được đông đảo đoàn viên, CNVCLĐ; có tinh thần đấu tranh bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
người lao động.
- Có năng lực tham gia xây dựng và cụ
thể hóa, tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước vào công tác công đoàn; có kiến thức về quản
lý kinh tế, xã hội, pháp luật; có kỹ năng hoạt động
và nghiệp vụ công tác; có khả năng tham gia
quyết định các chủ trương công tác của ban chấp hành công đoàn.
- Có tinh thần trách nhiệm, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, trung thực, giản dị; có tinh thần đấu tranh chống
tham nhũng và lãng phí: không cục bộ bản vị, cơ hội; không lãng phí, tham nhũng và bao che cho tham nhũng.
2.2. Điều kiện tham gia ban chấp hành:
Người tham gia
ban chấp hành ngoài đảm bảo theo tiêu
chuẩn trên, cần phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- Người tham gia
lần đầu: Còn đủ tuổi công tác để đảm nhiệm ít nhất một nhiệm kỳ đại hội công đoàn.
- Người tái cử: Còn đủ tuổi công tác để đảm nhiệm ít nhất 1/2 nhiệm kỳ.
Những đồng chí đang tham gia cấp ủy đảng, quá trình chuẩn
bị nhân sự, công đoàn cấp trên chủ
động trao đổi với cấp ủy đảng để
xem xét, quyết định.
Đối với ủy viên ban chấp hành công
đoàn cấp cơ sở khu vực ngoài nhà nước. Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn sẽ có hướng dẫn riêng.
2.3. Cơ cấu ban chấp hành công đoàn
các cấp:
- Ban chấp hành công đoàn các cấp cần
có số lượng hợp lý, cơ cấu đảm bảo tính đại diện của đoàn viên theo các lĩnh vực, địa bàn, để đáp ứng việc lãnh đạo, triển
khai tổ chức thực hiện kịp thời nghị quyết của các cấp công đoàn đến đông đảo đoàn viên, người lao động. Công tác chuẩn bị
nhân sự thực hiện theo quy trình dân chủ, công khai, đúng nguyên tắc, nhưng nhất
thiết không vì cơ cấu mà làm giảm chất lượng ủy viên ban
chấp hành.
- Ban chấp hành công đoàn các cấp cần có 3 độ tuổi (dưới 40 tuổi, từ 40 đến dưới 50 tuổi, từ 50 tuổi trở
lên) bảo đảm tính kế thừa, phát triển; phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia ban chấp hành đạt khoảng 30%. Coi
trọng cơ cấu đoàn viên trực tiếp sản
xuất, là người dân tộc thiểu số (nơi có đông đoàn viên dân tộc thiểu số), người
ngoài đảng trong các thành phần kinh tế.
2.4. Số lượng ủy
viên ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra:
- Ban chấp hành CĐCS, nghiệp đoàn,
công đoàn cơ sở thành viên: Từ 03 đến 15 ủy viên. Công
đoàn cơ sở có từ 3.000 đoàn viên trở lên không quá 19 ủy viên.
- Đối với CĐCS có trên 10.000 đoàn
viên, địa bàn rộng, số lượng ủy viên ban chấp hành thực hiện theo quy định của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn (có hướng dẫn riêng).
- Ban chấp hành công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở: Không quá 27 ủy viên.
Ban chấp hành công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn không quá 35 ủy
viên.
- Ban chấp hành công đoàn ngành trung
ương và tương đương, ban chấp hành
LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng Liên đoàn có dưới
100.000 đoàn viên không quá 39 ủy viên, có từ 100.000 đoàn viên trở lên không
quá 49 ủy viên. Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội, Liên đoàn Lao động thành
phố Hồ Chí Minh không quá 55 ủy viên.
- Số lượng ủy viên ban thường vụ, ủy
viên Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của
Đoàn Chủ tịch TLĐ hướng dẫn thi hành Điều lộ công đoàn Việt Nam khóa XI.
2.5. Việc bầu cử trực tiếp chủ tịch
tại đại hội công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện theo
quy định riêng của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
3. Số lượng đại biểu đại hội và
bầu đại biểu dự đại hội cấp trên:
3.1. Số lượng đại biểu chính thức của
đại hội công đoàn các cấp do ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội
quyết định, tối đa như sau:
- Đại hội đại biểu CĐCS, nghiệp đoàn,
CĐCS thành viên, không quá 150 đại biểu; CĐCS có từ 5.000
đoàn viên trở lên không quá 200 đại
biểu.
- Đại hội công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở không quá 200 đại biểu.
- Đại hội công đoàn tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương:
+ Dưới 80.000 đoàn viên: Không quá
250 đại biểu.
+ Từ 80.000 đoàn viên đến dưới
100.000 đoàn viên: Không quá 300 đại biểu.
+ Từ 100.000 đoàn viên đến dưới
300.000 đoàn viên: Không quá 400 đại biểu.
+ Trên 300.000 đoàn viên: Không quá
500 đại biểu.
- Đại hội công
đoàn tổng công ty trực thuộc TLĐ: Không quá 250 đại biểu.
Trường hợp đặc biệt, nếu cần phải
tăng thêm số lượng đại biểu chính thức phải được công đoàn cấp trên trực tiếp
xem xét đồng ý, nhưng số lượng đại biểu tăng thêm cũng
không vượt quá 10% so với quy định trên.
3.2. Công tác bầu cử đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên và kiểm tra tư cách đại biểu thực hiện
theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày
04/3/2014 thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; ngoài ra cần chú ý
một số vấn đề sau đây:
- Đại biểu đi dự
đại hội công đoàn cấp trên được bầu theo số lượng phân bổ của công đoàn cấp
triệu tập đại hội.
- Phải là
những cán bộ, đoàn viên có phẩm chất, năng lực tiêu biểu cho
phong trào công nhân và hoạt động công đoàn, cho trí tuệ
của tập thể đoàn viên, CNVCLĐ: có khả năng lĩnh hội, đóng góp vào các nghị quyết và sự thành
công của đại hội.
- Cần có cơ cấu hợp lý theo đặc điểm
cụ thể của từng đơn vị, từng ngành, từng địa phương, vùng kinh tế trọng điểm,
ngành kinh tế mũi nhọn, đoàn viên trực tiếp sản xuất, đại diện cho các thành
phần kinh tế, đại biểu là nữ.
- Những nơi có công đoàn cấp trên chỉ
đạo trực tiếp và công đoàn cấp trên chỉ đạo phối hợp, thì được bầu 2 đoàn đại
biểu dự đại hội cấp trên theo phân bổ.
4. Đại biểu khách mời:
- Số lượng đại
biểu khách mời dự đại hội công đoàn các cấp không quá 20% tổng số đại biểu chính thức đại hội. Trường hợp đại biểu
khách mời vượt quá số lượng quy định thì phải được sự đồng ý của công đoàn cấp
trên trực tiếp.
- Việc mời đại biểu công đoàn quốc tế
dự Đại hội Công đoàn Việt Nam, do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định. Đối
với đại hội công đoàn các cấp, nếu
mời đại biểu công đoàn quốc tế dự, phải được sự đồng ý của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn.
5. Kinh phí tổ chức đại hội:
- Nguồn kinh phí
tổ chức đại hội công đoàn các cấp được sử dụng từ nguồn tài chính công đoàn, từ nguồn hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền và cơ quan chuyên môn đồng cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, với tinh thần thiết thực, hiệu quả,
tiết kiệm.
- Chế độ chi đại hội công đoàn từ cấp
trên trực tiếp cơ sở trở lên, do Tổng Liên đoàn hướng dẫn.
Chi đại hội CĐCS do ban chấp hành CĐCS quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quá trình chuẩn bị đại hội, ban
chấp hành, ban thường vụ công đoàn các cấp phải báo cáo cấp ủy đảng (nơi có tổ chức đảng); tranh thủ sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của chính quyền, chuyên môn; đồng thời, đề nghị
chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao
động có sự phối hợp để giải đáp kiến nghị của đoàn viên
tại đại hội công đoàn các cấp. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chịu trách
nhiệm trước cấp ủy đảng cùng cấp và công đoàn cấp trên trong việc chỉ đạo đại
hội CĐCS khu vực ngoài nhà nước và những nơi không có tổ
chức cơ sở đảng.
2. Các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư
Trung ương Đảng và Kế hoạch của Tổng Liên đoàn về đại hội công đoàn các cấp;
xây dựng kế hoạch đại hội của cấp mình; hướng dẫn tổ chức đại hội CĐCS và công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở. Coi trọng chất lượng, thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương
hình thức; đồng thời báo cáo kết quả tổ chức đại hội công
đoàn các cấp về Tổng Liên đoàn theo tiến độ kế hoạch.
3. Việc chỉ đạo đại hội điểm và các trường hợp cần phải thí điểm trong quá trình chuẩn bị và
tổ chức đại hội công đoàn các cấp để có cơ sở đề xuất sửa đổi Điều lệ Công đoàn Việt Nam, giao cho Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn nghiên
cứu, tham mưu cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét, quyết
định.
4. Công tác chuẩn bị và tổ chức Đại
hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam có kế hoạch riêng.
5. Giao cho Ban Tổ chức Tổng Liên
đoàn chủ trì, phối hợp với Văn phòng, các Ban có liên quan
của Tổng Liên đoàn hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc chuẩn bị đại hội, tổ chức đại hội công đoàn các cấp và
báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Kế hoạch này được triển khai thực hiện đến các cấp công đoàn.
Nơi nhận:
- Ủy viên Ban
Chấp hành TLĐ;
- Các Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố;
- Công đoàn ngành TW và tương đương;
- Công đoàn
Tổng công ty trực thuộc TLĐ;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc
TLĐ;
- Lưu: VT, Ban ToC TLĐ.
Đồng kính gửi:
- Thường trực Ban Bí thư
TW;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ban Dân vận
Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ.
|
TM.
ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cường
|