486184

Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

486184
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 85/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Trần Lê Đoài
Ngày ban hành: 28/07/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 85/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
Người ký: Trần Lê Đoài
Ngày ban hành: 28/07/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/KH-UBND

Nam Định, ngày 28 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 4%.

- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Trên 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ và 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 3%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả luật pháp, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Tăng cường phối hợp liên ngành giữa các sở, ban, ngành đoàn thể liên quan trong việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em và cộng đồng xã hội.

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sụ tham gia của xã hội đối với công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, đặc biệt là công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Xây dựng và phát triển các chương trình sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương.

- Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động, đặc biệt là tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, làng nghề truyền thống về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

3. Nâng cao năng lực công tác xã hội cho đội ngũ công chức, viên chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã, cộng tác viên thôn/xóm/tổ dân phố đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- Xây dựng tài liệu về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em lao động; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về sử dụng lao động trẻ em.

- Thông qua các hội nghị triển khai Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em sâu, rộng đến cán bộ các ban, ngành, đoàn thể liên quan các cấp.

- Tổ chức các lớp tập huấn cung cấp kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và mạng lưới cộng tác viên thôn/xóm/tổ dân phố.

- Nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và đặc biệt cho đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em.

5. Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.

7. Tăng cường vận động nguồn lực trong và ngoài nước; Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

III. KINH PHÍ:

Kinh phí thực hiện Kế hoạch, bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, in ấn, nhân bản sản phẩm in ấn, nhân bản sản phẩm truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại địa phương, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên, tình nguyện viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật về trẻ em, về giới và phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định pháp luật đến cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, báo cáo viên, tuyên truyền viên và cộng đồng dân cư; Tăng cường công tác tuyên truyền đến các chủ doanh nghiệp có sử dụng lao động, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định.

- Tham gia vào quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Hướng dẫn, triển khai tiêu chí xác định lao động trẻ em, bảo vệ trẻ em theo hướng dẫn của Trung ương; Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động và xử lý nghiêm hành vi vi phạm về sử dụng trẻ em lao động theo thẩm quyền.

- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

- Tổ chức tuyên truyền,cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho cho giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh.

- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong trường học.

3. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện công tác phòng chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

5. Sở Công Thương

- Quan tâm địa phương thực hiện hỗ trợ đào tạo, tập huấn, dạy nghề trong lĩnh vực công nghiệp cho lao động trong độ tuổi.

- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về trẻ em và phòng ngừa giảm thiểu trẻ em lao động.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về gia đình; phối hợp thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho gia đình về các quy định pháp luật về lao động trẻ em.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Định hướng các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định: Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Nâng cao chất lượng, bố trí tin, bài, chuyên trang, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

9. Sở Tài chính

- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước, xem xét, thẩm định tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.

10. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị liên quan đến phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; hàng năm gửi báo cáo việc thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.

11. UBND huyện, thành phố

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng, ban, đơn vị xây dựng kế hoạch, triển khai công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tại địa phương.

- Chủ động bố trí ngân sách cho công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 ở địa phương

- Triển khai các mô hình phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

- Tăng cường kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ở địa phương, xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tỉnh: Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh tham gia triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; đẩy mạnh truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em; tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, khu vực kinh tế nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

13. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

14. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền giáo dục chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO:

1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), 01 năm (trước ngày 05/12), đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở lao động - Thương binh và Xã hội).

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VP1, VP7.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lê Đoài

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản