Nghị định 12/2007/NĐ-CP về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
Nghị định 12/2007/NĐ-CP về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
Số hiệu: | 12/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/01/2007 | Số công báo: | 61-62 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/2007/NĐ-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/01/2007 |
Số công báo: | 61-62 |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2007 |
SỐ 12/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦQUY ĐỊNH VỀ CÔNG DÂN PHỤC VỤ CÓ THỜI HẠN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Nghị định này quy định đối tượng,
tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn và chế độ, chính sách đối với công dân phục vụ
có thời hạn trong Công an nhân dân.
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức và công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 3. Quyền
và nghĩa vụ của công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
1. Công dân có quyền và nghĩa vụ
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa
vụ quân sự tại ngũ trong thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
và sau khi xuất ngũ; trong thời gian tại ngũ và sau khi xuất ngũ được hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Công dân có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan có thẩm quyền và Điều lệnh Công an
nhân dân khi được gọi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xuất ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ phải mang hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng ký vào ngạch dự bị.
Điều 4. Đối
tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ
Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của các đơn vị sử dụng và yêu cầu tuyển chọn của lực lượng Công an nhân dân.
Thời gian đào ngũ không được
tính vào thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
1. Tiêu chuẩn chính trị:
- Trung thành với Tổ quốc Việt
- Có lý lịch rõ ràng, là đảng
viên Đảng Cộng sản Việt
- Gương mẫu chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Không có tiền án, tiền sự,
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
- Bảo đảm các quy định cụ thể
khác của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân.
2. Phẩm chất đạo đức:
Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt,
được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi công tác tín nhiệm.
Tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc trung học bổ túc. Các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở.
4. Sức khoẻ:
- Thể hình cân đối, không dị
hình, dị dạng, đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, không mắc bệnh kinh niên, mãn
tính; không sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện.
- Tiêu chuẩn sức khoẻ cụ thể do
Bộ Công an phối hợp với Bộ Y tế quy định.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục tuyển chọn
1. Công dân tham dự tuyển
chọn vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải nộp cho Công an quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, các giấy
tờ sau:
- Bản sao giấy khai sinh
(có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công chứng).
- Bản lý lịch theo mẫu
quy định của Bộ Công an có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập và có dán
ảnh kiểu Giấy chứng minh nhân dân cỡ 4 x 6 cm, đóng dấu giáp lai.
- Bản sao có công chứng,
chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận đoàn
viên, đảng viên (nếu là đoàn viên, đảng viên).
- Giấy chứng nhận đăng ký
nghĩa vụ quân sự (bản sao có công chứng, chứng thực).
2. Trình
tự thủ tục xét, tuyển chọn.
a) Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thành lập Hội đồng tuyển chọn, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phụ trách công tác xây
dựng lực lượng.
- Phó Chủ tịch: Trưởng
Phòng Tổ chức cán bộ.
- Các thành viên là đại
diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh
đạo các đơn vị sử dụng công dân phục vụ có thời hạn và các đơn vị liên
quan.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển
chọn:
- Thông báo công khai đối
tượng, tiêu chuẩn, thời gian và thủ tục tuyển chọn trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương và niêm yết tại trụ sở của Công an quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
- Trên cơ sở chỉ tiêu được
Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ, Hội đồng tuyển chọn báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động, nắm tình
hình số công dân trong độ tuổi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
- Chỉ đạo Công an quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn đối tượng dự tuyển làm các thủ tục
cần thiết; thẩm tra xác minh lý lịch đối tượng dự tuyển theo quy định.
- Tổ chức khám sức khoẻ
cho công dân dự tuyển. Kinh phí khám sức khoẻ thuộc ngân sách chi thường xuyên
của Bộ Công an.
- Hoàn thành thủ tục,
trình Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tuyển
chọn.
1. Việc tuyển chọn công dân phục
vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải thực hiện đúng đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Việc xét tuyển công
dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải đảm bảo công khai,
dân chủ, công bằng và chặt chẽ; chỉ xét tuyển những công dân có đủ tiêu chuẩn
quy định tại Nghị định này và đúng chỉ tiêu theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Công dân được tuyển chọn phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải làm đầy đủ hồ sơ theo quy định và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai.
Điều 8. Chế độ chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
1. Công dân phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ
sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân.
b) Thời hạn xét thăng cấp bậc
hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như
sau:
|
06 tháng; |
Binh nhất lên Hạ sĩ: |
06 tháng; |
Hạ sĩ lên Trung sĩ: |
01 năm; |
Trung sĩ lên Thượng sĩ: |
01 năm. |
c) Việc thăng, giáng
cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân
dân mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm.
Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ
phục vụ có thời hạn có thành tích đặc biệt xuất sắc thì có thể xét thăng cấp bậc
hàm trước thời hạn. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của ngành Công an
thì có thể bị giáng một cấp bậc hàm.
d) Thời gian hạ sĩ quan, chiến
sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân học tập tại trường được tính vào
thời hạn xét thăng cấp bậc hàm.
đ) Hạ sĩ quan, chiến sĩ
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân bị giáng cấp bậc hàm sau một năm, kể
từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
4. Hạ sĩ quan,
chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được xuất ngũ. Hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ được hưởng các
chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ.
Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
1. Công dân không có mặt đúng thời
gian, địa điểm đã ghi trong quyết định tuyển chọn hoặc đào ngũ khi đang phục vụ
có thời hạn trong Công an nhân dân thì tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ
luật theo Điều lệnh Công an nhân dân, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân làm trái hoặc
cản trở việc thực hiện các quy định về tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân do cán bộ, cơ quan công an thực hiện trong quá trình tuyển chọn và thực hiện chế độ, chính sách đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 10.
Trách nhiệm của Bộ Công an
Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Công an
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.
Căn cứ chỉ tiêu được Thủ tướng
Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, đảm bảo
đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho Công an nhân dân tuyển chọn
trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa vụ quân sự ở
địa phương vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 50-HĐBT
ngày 24 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chế
độ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân và
Nghị định số 167-HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi một
số điều của Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989.
Bộ trưởng Bộ Công an, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây