CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 03 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán
gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, chi
phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng
xây dựng; thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và
nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu
tư vấn trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng.
2. Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng
các quy định của Nghị định này để thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của
các dự án sử dụng vốn khác.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải
bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự
đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Xây dựng
và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho
từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn
kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định
chi phí và khu vực xây dựng công trình.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí
đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng
đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của
dự án được phê duyệt gồm cả trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản
lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu
tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện theo các căn cứ, nội dung,
cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự
toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của
công trình đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng phù hợp
với các giai đoạn của quá trình hình thành chi phí theo quy định về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng tại Nghị định này.
Chương II
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Điều 4. Nội dung
sơ bộ tổng mức đầu tư và tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là
ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với phương án
thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng gồm các khoản mục chi phí quy
định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ
chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và
các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng
mức đầu tư xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi
phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt
giá.
3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng là dự toán xây
dựng công trình theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này và chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
4. Các chi phí của tổng mức đầu tư
xây dựng được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn
liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có);
chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và
các chi phí có liên quan khác;
b) Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ
các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng
các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ
phục vụ thi công;
c) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo
hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
d) Chi phí quản lý dự án gồm các chi
phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác
sử dụng;
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm
chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí
tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;
e) Chi phí khác gồm chi phí hạng mục
chung như quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 Nghị định này và các chi phí không
thuộc các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này;
g) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự
phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá trong thời gian thực hiện dự án.
Điều 5. Xác định
sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng của
dự án được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo
phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của
các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện có
điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
2. Tổng mức đầu
tư xây dựng được xác định theo một trong các phương pháp sau:
a) Xác định từ khối lượng xây dựng
tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án, trong đó:
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được xác định trên cơ sở khối lượng phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của
dự án và các chế độ, chính sách của nhà nước có liên quan;
- Chi phí xây dựng được xác định trên
cơ sở khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công
trình và giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn
vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được đo bóc, tính toán và một số chi phí có
liên quan dự tính khác;
- Chi phí thiết bị được xác định trên
cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ,
kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá mua sắm phù hợp giá thị trường và các
chi phí khác có liên quan;
- Chi phí quản lý dự án và chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng gồm các nội dung và được xác định theo quy định tại Điều 23
và 25 Nghị định này;
- Chi phí khác được xác định bằng định
mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng dự toán hoặc ước tính hoặc sử dụng cơ sở dữ
liệu các dự án tương tự đã thực hiện;
- Chi phí dự phòng cho công việc phát
sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng các thành phần chi phí đã
xác định nêu trên. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ
sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng
hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động
giá trong nước và quốc tế;
b) Xác định theo suất vốn đầu tư xây
dựng công trình:
Tổng mức đầu tư xây dựng xác định
trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế
cơ sở và suất vốn đầu tư tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công
trình, thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng công trình và các
chi phí khác phù hợp yêu cầu cụ thể của dự án;
c) Xác định từ dữ liệu về chi phí các
công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện:
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định
trên cơ sở quy mô diện tích sàn xây dựng, công suất hoặc năng lực phục vụ theo
thiết kế của công trình, bộ phận kết cấu công trình và dữ liệu về chi phí của
các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình,
quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực
hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng
công trình và điều chỉnh, bổ sung các chi phí khác phù hợp với điều kiện cụ thể
của dự án, công trình;
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại
Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này.
3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì phần dự toán xây dựng công trình thuộc
tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 6. Thẩm định,
phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
1. Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
được thực hiện cùng với việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Nội dung thẩm định
tổng mức đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự phù hợp của phương pháp xác định
tổng mức đầu tư xây dựng với đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của
dự án;
b) Kiểm tra sự đầy đủ của các khối lượng
sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng; sự hợp lý, phù hợp với quy định,
hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để tính toán, xác định các
chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;
c) Xác định giá trị tổng mức đầu tư
xây dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh
giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng
xác định sau thẩm định;
2. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung thẩm định thực hiện như quy định
tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu
tư xây dựng:
a) Dự án quan trọng quốc gia thì Hội
đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập chủ trì tổ chức thẩm định;
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định;
c) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ
trì tổ chức thẩm định;
d) Đối với dự án thực hiện theo hình
thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư có phần góp vốn của nhà nước do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định.
4. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu
tư xây dựng đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định;
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ
trì tổ chức thẩm định.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp, người quyết định đầu tư được mời các tổ chức, cá nhân có chuyên
môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu
tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực quản lý chi phí đầu tư
xây dựng theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện
thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Đối
với các dự án nhóm A hoặc các dự án thuộc nhóm B, C có kỹ thuật phức tạp hoặc
áp dụng công nghệ cao, chủ đầu tư tổ chức thực hiện thẩm tra tổng mức đầu tư
xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
6. Người quyết định đầu tư phê duyệt
tổng mức đầu tư xây dựng cùng với việc phê duyệt dự án. Tổng mức đầu tư xây dựng
được phê duyệt là chi phí tối đa chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng.
7. Hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu
tư xây dựng thuộc nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy
định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Xây dựng và Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật. Kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư được lập theo mẫu quy định của
Bộ Xây dựng.
Điều 7. Điều chỉnh
tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã được
phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 5 Điều 134 Luật
Xây dựng. Người quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều
chỉnh.
2. Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh
gồm tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc
giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) phải được thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để
phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
3. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu
các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng nhưng không làm thay đổi giá trị
tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo
cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh của mình.
4. Trường hợp đã sử dụng hết chi phí
dự phòng trong tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt gồm cả chi phí dự phòng
cho yếu tố trượt giá, chủ đầu tư tổ chức xác định bổ sung khoản chi phí dự
phòng do yếu tố trượt giá khi chỉ số giá xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công bố từ khi thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh lớn hơn chỉ số
giá xây dựng sử dụng trong tổng mức đầu tư đã phê duyệt.
5. Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng
điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự
án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê
duyệt trước khi điều chỉnh.
Chương III
DỰ TOÁN XÂY DỰNG
Mục 1. DỰ TOÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Nội dung
dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình là
toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình được xác định ở giai đoạn thực
hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu
công việc phải thực hiện của công trình.
2. Nội dung dự toán xây dựng công
trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được quy định cụ thể như
sau:
a) Chi phí xây dựng gồm chi phí trực
tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng;
b) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công
nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan;
c) Chi phí quản lý dự án gồm các chi
phí quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này để tổ chức thực hiện quản lý dự
án đối với công trình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết
thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng;
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của
công trình gồm chi phí khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư
vấn khác liên quan;
đ) Chi phí khác của công trình gồm
chi phí hạng mục chung và các chi phí không thuộc các nội dung quy định tại các
Điểm a, b, c, và d Khoản này. Chi phí hạng mục chung gồm chi phí xây dựng nhà tạm
để ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị thi công
và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí an toàn lao động, chi
phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi
trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí
hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình
(nếu có), chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và một số chi phí có liên
quan khác liên quan đến công trình;
e) Chi phí dự phòng của công trình gồm
chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu
tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
3. Đối với dự án có nhiều công trình
xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán xây dựng công trình để quản
lý chi phí. Tổng dự toán xây dựng công trình được xác định bằng cách cộng các dự
toán xây dựng công trình và các chi phí khác có liên quan của dự án.
Điều 9. Xác định
dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình được
xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình
và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình.
2. Các chi phí trong dự toán xây dựng
công trình được xác định như sau:
a) Chi phí xây dựng gồm chi phí trực
tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở khối lượng
các công tác, công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực
hiện của công trình, giá xây dựng của công trình và chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định căn cứ định mức chi phí do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố;
b) Chi phí thiết bị được xác định
trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây
dựng và giá mua thiết bị tương ứng. Chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi
phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định
bằng dự toán hoặc ước tính chi phí;
c) Chi phí quản lý dự án được xác định
theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được
xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
đ) Chi phí khác được xác định trên cơ
sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc ước tính hoặc bằng dự toán hoặc giá trị hợp
đồng đã ký kết;
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng
công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí
quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình, kế hoạch bố
trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến
các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
Điều 10. Thẩm định,
phê duyệt dự toán xây dựng công trình
1. Thẩm định dự toán xây dựng công
trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công.
2. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng
công trình gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp khối lượng
công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng,
chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của
việc áp dụng, vận dụng định mức dự toán, giá xây dựng của công trình và quy định
khác có liên quan trong việc xác định các khoản mục chi phí của dự toán xây dựng
công trình;
c) Xác định giá trị dự toán xây dựng
công trình sau thẩm định và kiến nghị giá trị dự toán xây dựng để cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí,
phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề
nghị thẩm định.
3. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự
toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
4. Đối với các công trình thuộc dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B và C có kỹ thuật phức tạp hoặc áp dụng
công nghệ cao, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, người quyết định đầu
tư yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng
lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện thẩm
tra dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc thẩm định trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Dự toán xây dựng công trình được
phê duyệt là cơ sở xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và
đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng trong trường hợp chỉ định thầu, nếu có. Trường
hợp giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu xác định trên cơ sở tổng mức
đầu tư thì giá gói thầu được cập nhật theo dự toán xây dựng công trình đã phê
duyệt.
6. Hồ sơ thẩm định dự toán thuộc nội
dung hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Kết quả thẩm định,
thẩm tra dự toán xây dựng công trình được lập theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình đã phê
duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng
theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng
không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán kể cả
chi phí dự phòng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
2. Dự toán xây dựng công trình điều
chỉnh gồm dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần
giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) phải được thẩm tra, thẩm
định làm cơ sở để phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh.
3. Chủ đầu tư tổ chức xác định dự
toán xây dựng công trình điều chỉnh làm cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá
gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
4. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu
các khoản mục chi phí nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán xây dựng đã được
phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh.
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự
toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
Mục 2. DỰ TOÁN GÓI
THẦU XÂY DỰNG
Điều 12. Quy định
chung về dự toán gói thầu xây dựng
1. Dự toán gói thầu xây dựng xác định
theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng
công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà
thầu xây dựng.
2. Dự toán gói thầu xây dựng gồm dự
toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp
đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu
hỗn hợp.
3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập
nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá
gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở
để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.
4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức,
cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định
về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán
gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt.
Điều 13. Dự toán
gói thầu thi công xây dựng
1. Dự toán gói thầu thi công xây dựng
là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện thi công xây dựng các công tác, công
việc, hạng mục, công trình xây dựng phù hợp với phạm vi thực hiện của gói thầu
thi công xây dựng. Nội dung dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm chi phí xây
dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng.
2. Chi phí xây dựng được xác định
trên cơ sở khối lượng cần thực hiện của gói thầu và đơn giá xây dựng được quy định
như sau:
a) Khối lượng cần thực hiện của gói
thầu gồm khối lượng các công tác xây dựng đã được đo bóc, tính toán khi xác định
chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình và các khối lượng cập nhật,
bổ sung khác (nếu có) được xác định từ bản vẽ thiết kế, biện pháp thi công đối
với những công trình, công tác riêng biệt phải lập thiết kế biện pháp thi công,
các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
b) Đơn giá xây dựng là toàn bộ chi
phí cần thiết (gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước, thuế giá trị gia tăng) để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
tương ứng của khối lượng cần thực hiện của gói thầu. Đơn giá xây dựng được cập
nhật trên cơ sở đơn giá trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị
trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên
quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ
thuật liên quan của gói thầu.
3. Chi phí hạng mục chung được xác định
căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc ước tính
chi phí hoặc bằng dự toán.
4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói
thầu thi công xây dựng được xác định theo tỷ lệ % của các chi phí đã xác định
trong dự toán gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu nhưng không vượt mức tỷ lệ
phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
Điều 14. Dự toán
gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình
1. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư,
thiết bị lắp đặt vào công trình gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết
bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt,
thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi
phí liên quan khác và chi phí dự phòng.
2. Chi phí mua sắm vật tư, thiết bị
được xác định trên cơ sở các khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của gói thầu
cần mua sắm và đơn giá của vật tư, thiết bị được quy định như sau:
a) Khối lượng, số lượng vật tư, thiết
bị của gói thầu cần mua sắm gồm khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị cần mua sắm
đã được đo bóc, tính toán khi xác định chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng
công trình và khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị được cập nhật, bổ sung (nếu
có) từ thiết kế xây dựng, công nghệ, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật
liên quan của gói thầu;
b) Đơn giá vật tư, thiết bị gồm giá
mua vật tư, thiết bị, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các loại thuế,
phí có liên quan. Đơn giá mua vật tư, thiết bị xác định trên cơ sở đơn giá
trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng
công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác định
dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
3. Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị gồm các khoản mục chi phí xác định như dự toán gói thầu thi công
xây dựng.
4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói
thầu được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của các chi phí đã xác định trong dự
toán gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu nhưng không vượt mức tỷ lệ phần
trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
Điều 15. Dự toán
gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng
1. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây
dựng là các chi phí để thực hiện một hoặc một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng
phù hợp với phạm vi công việc cần thực hiện của gói thầu.
2. Nội dung dự toán gói thầu tư vấn đầu
tư xây dựng gồm chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu
thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng. Đối với các gói thầu tư vấn khảo sát
xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì nội dung dự toán gói thầu gồm
các khoản mục chi phí như dự toán gói thầu thi công xây dựng.
3. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây
dựng được xác định trên cơ sở chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình
và cập nhật, bổ sung các khối lượng, các chế độ chính sách của nhà nước có liên
quan đến chi phí (nếu có) tại thời điểm lập dự toán gói thầu.
4. Chi phí dự phòng của dự toán gói
thầu xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất của loại công việc tư vấn, tiến độ
thực hiện nhưng không vượt quá mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng đã xác
định trong dự toán xây dựng công trình.
5. Đối với các gói thầu khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên, dự toán gói
thầu còn gồm chi phí mua bảo hiểm nghề nghiệp trách nhiệm tư vấn đầu tư xây dựng.
6. Đối với các gói thầu tư vấn phải
thực hiện trước khi phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công
trình thì xác định dự toán gói thầu trên cơ sở phạm vi công việc thực hiện.
Điều 16. Dự toán
gói thầu hỗn hợp
1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi
công xây dựng (gọi tắt là EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều
15 và Điều 13 Nghị định này.
2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư,
thiết bị và thi công xây dựng (gọi tắt là PC) gồm dự toán các công việc theo
quy định tại Điều 14 và Điều 13 Nghị định này.
3. Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm
vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (gọi tắt là EPC) gồm các khoản mục chi phí
thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng trong tổng mức đầu tư
xây dựng của dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt.
4. Dự toán gói thầu lập dự án - thiết
kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) gồm các
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng quy
định tại mục b, c, d, đ, e và g Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Chương IV
ĐỊNH MỨC, GIÁ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Mục 1. ĐỊNH MỨC
XÂY DỰNG
Điều 17. Định mức
kinh tế - kỹ thuật
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định
mức cơ sở và định mức dự toán xây dựng công trình.
2. Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng
vật liệu, định mức lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công. Định
mức cơ sở để xác định định mức dự toán xây dựng công trình.
3. Định mức dự
toán xây dựng công trình là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy
và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi
công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng công trình.
4. Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ
sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 18. Định mức
chi phí
1. Định mức chi phí gồm định mức tính
bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức tính bằng giá trị.
2. Định mức chi phí là cơ sở để xác định
giá xây dựng, dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư
xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí
chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí hạng mục chung và một số công việc,
chi phí khác.
Điều 19. Quản lý
định mức xây dựng
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
lập định mức dự toán xây dựng và công bố định mức xây dựng.
2. Trên cơ sở phương pháp lập định mức
dự toán xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và công bố định mức
xây dựng cho các công việc đặc thù chuyên ngành của ngành và địa phương sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng
đã công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Định mức xây dựng được công bố quy
định tại Khoản 1, 2 Điều này là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo
khi xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
4. Đối với các công việc xây dựng
chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố hoặc đã có trong
hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình được thực
hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức xác định các định
mức dự toán xây dựng mới, định mức dự toán xây dựng điều chỉnh hoặc vận dụng định
mức dự toán tương tự ở các công trình đã và đang thực hiện, làm cơ sở quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Đối với các gói thầu xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thực hiện hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định trước khi áp dụng. Riêng đối
với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn
quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng để lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức dự toán xây dựng tại
Khoản 4 Điều này.
Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 20. Giá xây
dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình gồm:
a) Đơn giá xây dựng chi tiết của công
trình được xác định cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình, làm cơ sở
để xác định dự toán xây dựng;
b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định
cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, công
trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Đơn giá xây dựng chi tiết của công
trình được xác định từ định mức xây dựng của công trình, giá vật tư, vật liệu,
cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố
chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng
công trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc được
xác định trên cơ sở giá thị trường.
3. Giá xây dựng tổng hợp được xác định
trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình.
Điều 21. Quản lý
giá xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác
định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện và biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức xác định đơn giá
xây dựng chi tiết của công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình làm cơ sở
xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức,
cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc
hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công
trình.
Điều 22. Chỉ số
giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản
ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian, làm cơ sở xác
định, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng, giá xây dựng công trình, dự toán xây
dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn
đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá
xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng,
chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ
số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá
máy và thiết bị thi công xây dựng).
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xác định chỉ số giá xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định chỉ số giá
xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định các loại chỉ số giá xây dựng quy định
tại Khoản 2 Điều này, định kỳ công bố theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng
để theo dõi, quản lý. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, tính toán và công bố
các chỉ số giá xây dựng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của địa phương.
4. Đối với các công trình chưa có
trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố và công trình xây dựng
theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ đầu
tư căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để
tổ chức xác định các chỉ số giá xây dựng và quyết định việc áp dụng cho công
trình.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn
quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng để thu thập số liệu, tính toán chỉ số giá xây dựng tại Khoản
4 Điều này làm cơ sở xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chương V
CHI PHÍ QUẢN LÝ
DỰ ÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 23. Chi phí
quản lý dự án
1. Chi phí quản lý dự án là chi phí cần
thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác
sử dụng.
2. Nội dung chi phí quản lý dự án gồm
tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp
đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng
góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn,
trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ
dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào
tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật
tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên
quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản
lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.
3. Chi phí quản lý dự án xác định
trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng dự
toán hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện phù hợp với
hình thức tổ chức quản lý dự án, thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm
công việc quản lý dự án.
4. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn
quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án
có tính chất đặc thù, riêng lẻ thì chi phí tư vấn quản lý dự án xác định bằng dự
toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được chủ đầu tư và
tổ chức tư vấn thỏa thuận trong hợp đồng quản lý dự án.
5. Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa
quy mô nhỏ theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án
có sự tham gia của cộng đồng thì chủ đầu tư được sử dụng bộ máy chuyên môn trực
thuộc để quản lý thì chi phí quản lý dự án xác định bằng dự toán theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Điều 24. Quản lý
chi phí quản lý dự án
1. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà
nước, chi phí quản lý dự án xác định theo Khoản 3 Điều 23 Nghị định này là chi
phí tối đa để quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được quản lý trên cơ sở dự
toán được xác định hàng năm phù hợp với nhiệm vụ, công việc quản lý dự án thực
hiện và các chế độ chính sách có liên quan.
2. Trường hợp thực hiện trước một số
công việc ở giai đoạn chuẩn bị dự án thì chi phí quản lý các công việc này xác
định bằng dự toán và được bổ sung vào chi phí quản lý dự án.
3. Chi phí quản lý dự án được điều chỉnh
trong các trường hợp được phép điều chỉnh dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng.
Điều 25. Chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng
1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là
chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án
vào khai thác sử dụng.
2. Nội dung chi phí công việc tư vấn
đầu tư xây dựng gồm chi phí chuyên gia, chi phí quản lý của tổ chức tư vấn, chi
phí khác gồm cả chi phí sử dụng hệ thống thông tin công trình, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình từ cấp II trở lên, lợi nhuận chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự
phòng. Riêng các công việc tư vấn khảo sát xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng thì chi phí tư vấn gồm các khoản mục chi phí như chi phí xây dựng
trong dự toán xây dựng công trình.
3. Chi phí công việc tư vấn đầu tư
xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng
công bố hoặc ước tính chi phí theo công việc tư vấn của dự án, công trình tương
tự đã thực hiện hoặc xác định bằng dự toán.
4. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước
ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn xác định bằng dự toán phù hợp với
các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế.
Điều 26. Quản lý
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác
định theo Khoản 3 Điều 25 Nghị định này là cơ sở để xác định chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, xác định
giá gói thầu và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trước khi tổ chức lựa chọn nhà
thầu thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng chủ đầu tư phải tổ chức xác định
dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này
làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu.
2. Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng đã phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng
và chỉ được điều chỉnh khi thay đổi về phạm vi công việc và tiến độ thực hiện
công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được quản lý
thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng.
3. Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số
công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc
tư vấn vào chi phí quản lý dự án.
Chương VI
THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 27. Thanh
toán hợp đồng xây dựng
Việc tạm ứng, thanh toán, hồ sơ thanh
toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo các quy định tại Nghị định quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng.
Điều 28. Thanh
toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư
có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc
đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được giao.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp
của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh
toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu
trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề
nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá
trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh
toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán
vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh
toán vốn đầu tư xây dựng.
Điều 29. Quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Các công trình xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách sau khi hoàn thành đều phải
thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Chi phí đầu tư được quyết toán là
toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa công
trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản
chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được phê duyệt; hợp đồng
đã ký kết; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm
quyền. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chi phí đầu tư được
quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và quy đổi vốn
đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào
sử dụng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với
các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 6 tháng đối với dự án nhóm B và
3 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai
thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài
khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
Đối với công trình,
hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng thuộc dự án đầu tư xây dựng,
trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định
đầu tư xem xét, quyết định.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, sau khi kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư
thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên độ theo quy định của Bộ
Tài chính.
5. Chủ đầu tư chậm
thực hiện quyết toán theo quy định tại Khoản 3 Điều này bị xử lý theo quy định
tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh
doanh bất động sản; sản xuất, khai khác, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
6. Thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc
gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
- Giao cơ quan quản lý cấp trên của
Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà
nước;
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các
dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Đối với các dự án còn lại, người
quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Chương VII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG QUẢN LÝ CHI
PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 30. Quyền
và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư
1. Người quyết định đầu tư có các quyền
sau đây:
a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, tổng mức đầu tư điều chỉnh và dự
toán xây dựng công trình điều chỉnh;
b) Quyết định giá gói thầu trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng, hình thức hợp đồng;
c) Chấp thuận thực hiện lựa chọn tổ
chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định
tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện thẩm tra tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt;
d) Các quyền khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người quyết định đầu tư có nghĩa vụ
sau đây:
a) Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để
thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ đã được phê duyệt;
b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
theo đúng thời hạn quy định;
c) Các nghĩa vụ khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có các quyền sau đây:
a) Quyết định phương pháp xác định tổng
mức đầu tư. Điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư nhưng
không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt;
b) Điều chỉnh và phê duyệt dự toán
xây dựng công trình điều chỉnh không làm vượt dự toán xây dựng công trình đã
phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra,
phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng làm cơ sở lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu
cầu để lựa chọn nhà thầu;
d) Quyết định việc áp dụng, sử dụng định
mức xây dựng, giá xây dựng công trình khi xác định dự toán xây dựng, chỉ số giá
xây dựng cho công trình, gói thầu xây dựng;
đ) Thuê các tổ chức tư vấn quản lý
chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện lập, thẩm tra, kiểm soát, quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
e) Được quyền đòi bồi thường hoặc khởi
kiện ra tòa án theo quy định của pháp luật đòi bồi thường các thiệt hại do việc
chậm trễ của cơ quan thanh toán vốn đầu tư;
g) Chấp thuận các thay đổi biện pháp
thi công, yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đề xuất nhưng phải đảm bảo chất lượng,
tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và không làm thay đổi giá trị hợp đồng đã
ký kết. Kiểm soát các thay đổi trong quá trình thi công xây dựng công trình có
liên quan đến thay đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc đẩy nhanh tiến độ
xây dựng công trình;
h) Chấp thuận các đề xuất về thay đổi
vật tư, vật liệu xây dựng theo đề xuất của tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi
công xây dựng nhưng phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ
xây dựng trên cơ sở giá trị trong hợp đồng đã ký kết;
i) Được thực hiện một số công việc tư
vấn đầu tư xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
k) Các quyền khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư, tổng
mức đầu tư điều chỉnh;
b) Tổ chức lập dự toán xây dựng công
trình, dự toán xây dựng công trình điều chỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt;
c) Tổ chức xác định các định mức dự
toán xây dựng mới hoặc điều chỉnh của công trình làm cơ sở quản lý chi phí đầu
tư xây dựng;
d) Tổ chức xác định giá xây dựng công
trình; chỉ số giá xây dựng cho công trình, gói thầu xây dựng;
đ) Tạm ứng, thanh toán và quyết toán
hợp đồng theo các quy định trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu;
e) Tổ chức kiểm soát chi phí đầu tư
xây dựng công trình theo quy định;
g) Quyết định và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp lý của giá trị đề nghị cơ quan thanh toán vốn đầu tư thanh
toán vốn cho nhà thầu;
h) Tổ chức lập
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành theo đúng quy định
tại Điều 29 Nghị định này;
i) Mua bảo hiểm công trình đối với
các công trình có quy định phải mua bảo hiểm;
k) Các nghĩa vụ khác liên quan đến quản
lý chi phí theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Nhà thầu tư vấn quản lý chi phí đầu
tư xây dựng có các quyền sau đây:
a) Thực hiện tư vấn các công việc quản
lý chi phí phù hợp với điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động theo quy định tại
Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên
quan cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ cho công việc tư vấn quản lý chi
phí;
c) Từ chối thực hiện các yêu cầu
ngoài nhiệm vụ tư vấn quản lý chi phí theo hợp đồng đã ký kết;
d) Yêu cầu chủ đầu tư thanh toán các
khoản chi phí theo hợp đồng đã ký kết; được thanh toán các khoản lãi vay do chậm
thanh toán;
đ) Các quyền khác theo quy định hợp đồng
tư vấn quản lý chi phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn quản lý chi phí đầu
tư xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các công việc tư vấn quản
lý chi phí theo hợp đồng đã ký kết;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư về kết quả thực hiện tư vấn quản lý chi phí và bồi thường thiệt hại
gây ra cho chủ đầu tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp
luật có liên quan;
c) Không được tiết lộ các thông tin,
tài liệu có liên quan đến hoạt động quản lý chi phí do mình thực hiện khi chưa
được phép của chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định hợp
đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng có các
quyền sau đây:
a) Quyết định định mức xây dựng, giá
xây dựng và các chi phí khác có liên quan khi xác định giá dự thầu để tham gia
đấu thầu;
b) Trong giai đoạn thi công xây dựng
được thay đổi biện pháp thi công nhưng vẫn bảo đảm chất lượng, tiến độ, an
toàn, bảo vệ môi trường sau khi được chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ
đầu tư chấp thuận và không thay đổi giá trị hợp đồng đã ký kết;
c) Chủ động sử dụng các khoản tạm ứng,
thanh toán khối lượng xây dựng phục vụ thi công xây dựng công trình;
d) Được đề xuất và thỏa thuận với chủ
đầu tư về định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cho các công việc phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng;
đ) Yêu cầu thanh toán các khoản lãi
vay do chậm thanh toán; được bồi thường về những thiệt hại do việc chậm bàn
giao mặt bằng và các thiệt hại khác không do lỗi của nhà thầu;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp
đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Mua bảo hiểm đối với người lao động
thi công trên công trường;
b) Bồi thường cho chủ đầu tư và các
bên có liên quan những thiệt hại gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu có) theo quy định
của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 34. Bộ Xây
dựng
Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm
thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng và có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn chi
tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm
sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, định
mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, đo bóc khối lượng xây dựng công trình, giá ca
máy và thiết bị thi công, điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán xây dựng,
xác định đơn giá nhân công xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng và kiểm soát
chi phí trong đầu tư xây dựng.
2. Công bố định
mức xây dựng, định mức các hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng,
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, giá xây dựng, suất vốn
đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng quốc gia và các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật khác.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 35. Bộ Tài
chính
1. Hướng dẫn việc
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Quy định về quản lý, sử
dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Quy định mức
thu phí và hướng dẫn việc quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế,
dự toán xây dựng và các phí khác (nếu có).
3. Thanh tra, kiểm
tra việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Điều 36. Các Bộ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ phương pháp lập định mức dự toán xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ
chức xây dựng và công bố các định mức dự toán xây dựng cho các công việc chuyên
ngành, đặc thù của Bộ, địa phương sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; công bố giá vật
liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ
số giá xây dựng và đơn giá xây dựng công trình phù hợp với mặt bằng giá thị trường
tại địa phương và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng trên địa bàn.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Xử lý
chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai hoặc đang triển khai
thì các công việc về quản lý chi phí thực hiện theo các quy định của Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư xây dựng đã lập, thẩm
định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện điều chỉnh, bổ
sung phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 38. Tổ chức
thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|