CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 36/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 04 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
NUÔI, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 21 tháng 11
năm 2007;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chính phủ ban hành Nghị định về nuôi, chế biến và xuất khẩu
cá Tra.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về nuôi, chế biến và xuất khẩu
cá Tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động nuôi, chế biến,
xuất khẩu cá Tra trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 2.
NUÔI, CHẾ BIẾN CÁ TRA
Điều 3. Quy hoạch nuôi, chế biến
cá Tra
1. Nguyên tắc lập quy hoạch:
a) Quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra phải phát huy lợi
thế và tiềm năng của các địa phương, phù hợp với khả năng tiêu thụ cá Tra trên
thị trường trong và ngoài nước;
b) Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá Tra ở từng
địa phương phải phù hợp với quy hoạch tổng thể nuôi, chế biến cá Tra;
c) Quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra phải phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội ở mỗi địa phương.
2. Nội dung quy hoạch:
a) Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
tác động đến nuôi, chế biến, tiêu thụ cá Tra;
b) Đánh giá hiện trạng nuôi, chế biến, tiêu thụ cá
Tra;
c) Phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu, giá cả và
khả năng cạnh tranh của cá Tra Việt Nam ở thị trường trong nước và ngoài nước;
d) Xác định diện tích, sản lượng của vùng nuôi cá
Tra thương phẩm; công suất của các cơ sở chế biến cá Tra;
đ) Xác định các giải pháp kỹ thuật, cơ chế, chính
sách để thực hiện quy hoạch;
e) Xác định các giải pháp bảo vệ môi trường thực hiện
quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra.
3. Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương lập, phê duyệt
Quy hoạch tổng thể nuôi, chế biến cá Tra;
b) Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể nuôi, chế biến cá Tra
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, lập, phê duyệt quy hoạch chi
tiết nuôi, chế biến cá Tra tại địa phương.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích liên kết nuôi,
chế biến, xuất khẩu cá Tra; đầu tư hạ tầng ở các vùng nuôi, hạ tầng phục vụ chế
biến cá Tra phù hợp với quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra được phê duyệt.
Điều 4. Điều kiện cơ sở nuôi cá
Tra thương phẩm
1. Địa điểm, diện tích nuôi cá Tra thương phẩm phải
phù hợp với quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
2. Được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa
phương xác nhận việc đăng ký diện tích và sản lượng nuôi cá Tra thương phẩm.
3. Cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm
phải đảm bảo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản; được cơ
quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương chứng nhận, cấp mã số nhận diện cơ
sở nuôi cá Tra thương phẩm.
4. Sử dụng giống, thức ăn, thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy định của pháp luật.
5. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 các cơ sở nuôi cá
Tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
theo VietGAP hoặc chứng chỉ quốc tế phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Điều kiện cơ sở chế biến
cá Tra
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về chế biến
thực phẩm thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ sở chế biến cá Tra phải nằm trong quy hoạch
nuôi, chế biến cá Tra đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận.
3. Áp dụng các biện pháp phục vụ truy xuất nguồn gốc
sản phẩm cá Tra chế biến.
4. Áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng, thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh thủy sản và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận
cơ sở chế biến thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
5. Bảo đảm chất lượng đã công bố đối với sản phẩm
cá Tra xuất xưởng; tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm cá
Tra đã công bố; thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
6. Đối với cơ sở chế biến cá Tra
xây dựng mới, phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, công
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trước khi hoạt động.
Điều 6. Điều kiện về chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra chế biến
1. Cá Tra nguyên liệu phục vụ chế biến cá Tra phải
được nuôi từ cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
4 Nghị định này.
2. Sản phẩm cá Tra chế biến phải đáp ứng quy định về
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản của Việt Nam và nước nhập khẩu.
3. Đối với việc chế biến sản phẩm cá tra phi lê
đông lạnh:
a) Sử dụng hóa chất, phụ gia, chất
hỗ trợ chế biến theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định của
nước nhập khẩu;
b) Tỷ lệ mạ băng (tỷ lệ nước mạ băng trên trọng lượng
tổng) đối với sản phẩm cá Tra xuất khẩu phải phù hợp với quy định của nước nhập
khẩu. Các trường hợp khác tỷ lệ mạ băng không được vượt quá 10%;
c) Hàm lượng nước tối đa không được vượt quá 83% so
với khối lượng tịnh (khối lượng cá tra phi lê sau khi loại bỏ lớp mạ băng) của
sản phẩm.
4. Ngoài việc tuân thủ các quy định
hiện hành của Việt Nam và nước nhập khẩu về ghi nhãn thực phẩm, trên nhãn sản
phẩm cá Tra phi lê đông lạnh phải thể hiện các thông tin: Khối lượng tịnh của sản
phẩm; tỷ lệ mạ băng; tên các loại hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến sử dụng
trong quá trình chế biến.
Chương 3.
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ
TRA
Điều 7. Điều kiện xuất khẩu sản
phẩm cá Tra
Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là thương nhân) xuất
khẩu sản phẩm cá Tra phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp thương nhân không có cơ sở chế biến
cá Tra thì phải có hợp đồng gia công hoặc hợp đồng mua sản phẩm cá Tra tại cơ sở
chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra với
Hiệp hội cá Tra Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Cơ quan hải quan
chỉ chấp nhận thông quan đối với những lô hàng của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm
cá Tra đã được Hiệp hội cá Tra Việt Nam xác nhận.
Điều 8. Đăng ký hợp đồng xuất
khẩu sản phẩm cá Tra
1. Tổ chức được giao thực hiện: Hiệp hội cá Tra Việt
Nam.
2. Đối tượng thực hiện: Thương nhân xuất khẩu sản
phẩm cá Tra
3. Hồ sơ: Một (1) bộ
a) Giấy đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
b) Bản sao hợp pháp Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương
phẩm được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương xác nhận (áp dụng đối
với trường hợp thương nhân sử dụng cá Tra thương phẩm từ các cơ sở nuôi cá Tra
thương phẩm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình);
c) Bản sao hợp pháp hợp đồng mua cá Tra nguyên liệu
với tổ chức, cá nhân có cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 4 Nghị định này (áp dụng đối với trường hợp thương nhân sử dụng cá Tra
thương phẩm mua từ các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm không thuộc quyền sở hữu,
quản lý của mình);
d) Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận cơ sở chế biến
thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm (bao gồm cả trường hợp thương nhân mua
cá Tra thương phẩm hoặc gia công, chế biến cá Tra thương phẩm tại cơ sở chế biến
khác);
đ) Bản sao hợp pháp Hợp đồng mua cá Tra thương phẩm
hoặc hợp đồng gia công, chế biến sản phẩm cá Tra với cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này (áp dụng với thương nhân không
có cơ sở chế biến sản phẩm cá Tra).
4. Cách thức và thời hạn thực hiện:
a) Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, nếu
hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra chưa đầy đủ theo quy định tại Khoản
3 Điều này thì Hiệp hội cá Tra Việt Nam có văn bản trả lời, đề nghị thương nhân
bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra nếu hồ sơ đáp ứng
quy định tại Khoản 3 Điều này và có giá mua cá Tra nguyên liệu cao hơn hoặc bằng
giá sàn cá Tra nguyên liệu do Hiệp hội cá Tra Việt Nam công bố tại thời điểm nhận
hồ sơ (áp dụng đối với thương nhân sử dụng cá Tra thương phẩm mua từ các cơ sở
nuôi cá Tra thương phẩm không thuộc quyền sở hữu, quản lý của thương nhân) thì
Hiệp hội cá Tra Việt Nam thẩm định, xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá
Tra.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định nêu trên,
Hiệp hội cá Tra Việt Nam không xác nhận đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá
Tra và có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
5. Phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá
Tra: Thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9. Xử lý vi phạm trong xuất
khẩu sản phẩm cá Tra
1. Thương nhân xuất khẩu sản phẩm cá Tra vi phạm
các quy định tại Nghị định này, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính còn bị xử lý theo các quy định tại Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều này.
2. Đình chỉ xuất khẩu lô hàng sản phẩm cá Tra không
đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản theo quy định của Việt
Nam và nước nhập khẩu.
3. Tạm dừng xuất khẩu sản phẩm cá Tra đối với
thương nhân xuất khẩu bị cơ quan có thẩm quyền của thị trường nhập khẩu yêu cầu
tạm dừng do có vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm.
4. Đối với trường hợp nước nhập khẩu không yêu cầu
Việt Nam kiểm tra, chứng nhận chất lượng sản phẩm cá Tra xuất khẩu nhưng có quy
định đình chỉ nhập khẩu sản phẩm cá Tra từ Việt Nam nếu phát hiện nhiều lô hàng
vi phạm thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra chất lượng,
an toàn thực phẩm, xử lý vi phạm đối với thương nhân, cơ sở chế biến có lô hàng
bị cảnh báo vi phạm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, Luật Chất lượng sản
phẩm hàng hóa.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Lập, phê duyệt Quy hoạch tổng
thể nuôi, chế biến cá Tra; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc lập và thực hiện
quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương xác nhận đăng ký diện tích, sản lượng
nuôi cá Tra thương phẩm và cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc áp dụng và
công nhận quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt;
d) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nuôi,
chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc kiểm
tra điều kiện cơ sở nuôi, chế biến cá Tra; kiểm tra, giám sát chất lượng cá Tra
nuôi, chế biến, xuất khẩu theo thẩm quyền;
e) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Hiệp hội
cá Tra Việt Nam thực hiện các quy định về thẩm định, xác nhận, thu phí thẩm định
kinh doanh thương mại cá Tra;
g) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra theo thẩm quyền;
h) Cung cấp, công bố các quy định về điều kiện an toàn
thực phẩm sản phẩm cá Tra nhập khẩu của thị trường nhập khẩu sản phẩm cá Tra từ
Việt Nam;
i) Đình chỉ xuất khẩu lô hàng sản phẩm cá Tra không
đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản theo quy định của Việt
Nam và nước nhập khẩu và tạm dừng xuất khẩu sản phẩm cá Tra đối với thương nhân
xuất khẩu bị cơ quan có thẩm quyền của thị trường nhập khẩu yêu cầu tạm dừng do
có vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4 Điều 9 Nghị định này. Quy định cụ thể việc tổ chức kiểm tra, xử lý vi
phạm quy định tại Điều 9 Nghị định này;
k) Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với sản
phẩm cá Tra Việt Nam xuất khẩu theo quy định pháp luật.
2. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan tham mưu, xử lý các tranh
chấp thương mại, rào cản kỹ thuật đối với xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
xuất khẩu sản phẩm cá Tra theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo cơ quan đại diện thương mại Việt Nam ở
nước ngoài hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm cá Tra.
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị định này
theo quy định pháp luật về chống bán phá giá.
3. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn phương pháp tính giá
thành cá Tra nguyên liệu;
b) Quy định về phí thẩm định điều kiện kinh doanh
thương mại cá Tra; hướng dẫn thực hiện các quy định về thu, nộp, quản lý, sử dụng
phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá Tra;
c) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với việc xuất khẩu sản phẩm cá Tra theo quy định
của Nghị định này; tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng gửi Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về sản lượng, giá xuất khẩu,
thị trường xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
Điều 11. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Lập, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch
chi tiết nuôi, chế biến cá Tra tại địa phương phù hợp với Quy hoạch tổng thể
nuôi, chế biến cá Tra đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
2. Chỉ đạo các cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản
địa phương tổ chức thực hiện việc xác nhận đăng ký diện tích, sản lượng nuôi cá
Tra thương phẩm và cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm.
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nuôi, chế
biến, xuất khẩu cá Tra tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và xử
lý vi phạm theo quy định pháp luật đối với hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu
cá Tra tại địa phương theo thẩm quyền.
Điều 12. Hiệp hội cá Tra Việt
Nam
1. Chủ trì thực hiện các hoạt động sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, thẩm định, xác
nhận, thu phí thẩm định kinh doanh thương mại cá Tra theo quy định;
b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về phương pháp
tính giá thành cá Tra nguyên liệu, ít nhất mỗi năm hai lần công bố giá sàn cá
Tra nguyên liệu và kịp thời điều chỉnh phù hợp với diễn biến của thị trường;
c) Quản lý, sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương
mại cá Tra theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp cho Cơ quan hải quan danh sách thương
nhân được xác nhận đăng ký xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
đ) Thống kê tình hình nuôi, chế biến, xuất khẩu cá
Tra và định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.
2. Phối hợp với hội, hiệp hội ngành hàng có liên
quan thực hiện các hoạt động sau:
a) Hướng dẫn, vận động hội viên tuân thủ quy định
pháp luật về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
sản phẩm cá Tra; phân tích, dự báo, thông tin thị trường xuất khẩu sản phẩm cá
Tra;
c) Tham gia bảo vệ hoạt động xuất khẩu, xử lý các
tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật liên quan tới nuôi, chế biến, xuất khẩu
cá Tra;
d) Hỗ trợ, cung cấp thông tin nuôi, chế biến và thị
trường cho các tổ chức, cá nhân nuôi, chế biến cá Tra.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân
nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra
1. Tổ chức, cá nhân nuôi, chế biến, xuất khẩu cá
Tra có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về nuôi, chế biến và xuất khẩu
cá Tra theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác
liên quan.
2. Thương nhân xuất khẩu sản phẩm cá Tra có trách
nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định về quản lý, kiểm tra, chứng
nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu theo quy định của nước nhập
khẩu và quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Thực hiện đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá
Tra theo các quy định tại Điều 8 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính xác
thực của các thông tin nội dung hợp đồng đã đăng ký;
c) Nộp phí thẩm định kinh doanh thương mại cá Tra
theo quy định.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm hoạt động trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phù hợp với quy hoạch nuôi cá Tra
nhưng đáp ứng các điều kiện nuôi cá Tra quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4
Nghị định này thì được tiếp tục hoạt động.
2. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2015, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thương nhân được phép mua cá Tra nguyên liệu để
chế biến, xuất khẩu từ các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm chưa đáp ứng điều kiện
quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Trước ngày Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quy định về đăng ký diện tích, sản lượng và cấp mã số cơ sở
nuôi cá Tra thương phẩm có hiệu lực thi hành, Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương
phẩm (quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 8) chưa phải là thành phần bắt buộc
trong hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá Tra thương phẩm.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm
2014, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, sản phẩm cá Tra phi lê
đông lạnh chưa đáp ứng chất lượng quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6
Nghị định này được xuất khẩu nếu đạt chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy
sản theo yêu cầu của thị trường nhập khẩu.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2014.
Điều 16. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Căn cứ trách nhiệm cụ thể được phân công theo
quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hiệp hội cá Tra Việt Nam, Chủ tịch các hội, hiệp hội
ngành hàng có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|