CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO 3
ngày 12.12.2016
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRẺ EM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định chi tiết về: Trẻ em có hoàn đặc biệt và chính sách đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị
bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và quy trình tiếp
nhận, xử lý thông tin, thông báo tố giác hành vi xâm hại trẻ em thông qua tổng
đài điện thoại quốc gia; trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; quy
trình, thủ tục đăng ký và chuyển đổi hình thức chăm sóc thay thế. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc bảo đảm để
trẻ em được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin
bí mật riêng tư, thông tin cá nhân của trẻ em là các thông tin về tên, tuổi;
đặc điểm cá nhân; hình ảnh cá nhân; thông tin về cha, mẹ, anh, chị, em ruột,
người chăm sóc; tài sản cá nhân; số điện thoại, địa chỉ thư tín cá nhân; địa
chỉ, thông tin về nơi ở; địa chỉ, thông tin về trường, lớp và các mối quan hệ
bạn bè của trẻ em.
2. Vấn đề về
trẻ em là nội dung trong các văn bản pháp luật, nghị quyết, nghị định, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, quy trình, tiêu chuẩn, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ
chức, cơ sở giáo dục; các quyết định của cha, mẹ, thành viên gia đình, người
chăm sóc trẻ em tác động đến việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
3. Diễn đàn
trẻ em là hoạt động để các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục
lấy ý kiến của trẻ em về các vấn đề về trẻ em.
Chương II
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT VÀ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Mục 1.
Các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Điều 3. Trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ
1. Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, sống với cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ sống trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ
giúp xã hội.
3. Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ sống với anh, chị thành niên.
Điều 4. Trẻ
em bị bỏ rơi
1. Trẻ em bị
bỏ rơi được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em bị
bỏ rơi sống trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã
hội.
Điều 5. Trẻ
em không nơi nương tựa
1. Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.
2. Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ
sở trợ giúp xã hội.
3. Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại
trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
4. Trẻ em có
cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.
5. Trẻ em có
cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Trẻ em có
cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Trẻ em có
cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
8. Trẻ em có
cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong
thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
9. Trẻ em có cha
hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và
người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
10. Trẻ em sống
trong gia đình có cha, mẹ, người chăm sóc nhiễm HIV/AIDS, nghiện ma túy, hoạt
động mại dâm, tảo hôn thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
Điều 6. Trẻ
em khuyết tật
1. Trẻ em
khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Trẻ em
khuyết tật nặng.
3. Trẻ em
khuyết tật nhẹ.
Điều 7. Trẻ
em nhiễm HIV/AIDS
1. Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS sống với cha mẹ.
2. Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS sống với cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế.
3. Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS sống trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ
giúp xã hội.
Điều 8. Trẻ
em vi phạm pháp luật
1. Trẻ em vi
phạm pháp luật được áp dụng biện pháp quản lý
tại gia đình hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trẻ em vi
phạm pháp luật được áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành hình phạt tù.
3. Trẻ em vi phạm pháp luật chưa xác định được nơi cư
trú.
Điều 9. Trẻ
em nghiện ma túy
1. Trẻ em
nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình.
2. Trẻ em
nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở cai nghiện.
Điều 10.
Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
1. Trẻ em phải
bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống cùng
cha, mẹ thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
2. Trẻ em phải
bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống cùng
cha, mẹ không có nơi cư trú.
3. Trẻ em phải
bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống với cá
nhân, gia đình chăm sóc thay thế hoặc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em, cơ sở trợ giúp xã hội.
4. Trẻ em phải
bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở chưa xác định
được nơi cư trú.
Điều 11.
Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực
Trẻ em bị bạo
lực dẫn đến hạn chế, gián đoạn khả năng giao tiếp, học tập hoặc tự thực hiện
một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày theo kết quả của cơ
quan giám định, cơ sở khám, chữa bệnh hoặc chuyên gia có thẩm quyền giám định
mức độ bị tổn hại của trẻ em.
Điều 12.
Trẻ em bị bóc lột
1. Trẻ em phải
lao động trái quy định của pháp luật.
2. Trẻ em lao
động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tham gia các hoạt động trình
diễn hoặc sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.
3. Trẻ em bị
xâm hại tình dục trong hoạt động du lịch.
4. Trẻ em bị
lôi kéo, dụ dỗ ép buộc tham gia hoạt động mại dâm.
5. Trẻ em bị
dụ dỗ, ép buộc lôi kéo vào các hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng
trữ ma túy, chất gây nghiện.
Điều 13.
Trẻ em bị xâm hại tình dục
1. Trẻ em bị
dâm ô.
2. Trẻ em bị
giao cấu.
3. Trẻ em bị
cưỡng dâm.
4. Trẻ em bị
hiếp dâm.
Điều 14.
Trẻ em bị mua bán
1. Trẻ em bị
mua bán sống với cha, mẹ hoặc cá nhân, người chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em bị
mua bán sống tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
Điều 15.
Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc
hộ cận nghèo
1. Trẻ em mắc
bệnh hiểm nghèo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trẻ em mắc
bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16.
Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định
được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc
1. Trẻ em là
công dân Việt Nam di cư, lánh nạn trong nước chưa xác định được cha mẹ hoặc
không có người chăm sóc.
2. Trẻ em di
cư, lánh nạn, tị nạn vào Việt Nam có quốc tịch không có người chăm sóc.
3. Trẻ em di
cư, lánh nạn, tị nạn vào Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, chưa xác định
được cha mẹ, không có người chăm sóc hoặc người chăm sóc thuộc hộ nghèo, cận
nghèo.
4. Trẻ em sống
trong vùng thiên tai, thảm họa chưa xác định được cha mẹ, chưa có người chăm
sóc.
Mục 2.
Các chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
Điều 17.
Chính sách chăm sóc sức khỏe
1. Được ưu
tiên khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập:
a. Trẻ em bị
xâm hại tình dục.
b. Trẻ em bị
tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần do bị bạo lực.
c. Trẻ em bị
bóc lột.
d. Trẻ em sống
trong vùng thiên tai, thảm họa chưa xác định được cha mẹ, chưa có người chăm
sóc.
2. Được Nhà
nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế:
a. Được Nhà
nước đóng: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em không nơi nương tựa; trẻ em bị
khuyết tật nặng; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS; trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo hoặc
điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo và cận nghèo.
b. Được Nhà
nước hỗ trợ đóng: Trẻ em bỏ học kiếm sống; trẻ em bị mua bán; trẻ em lao động
trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Được Nhà
nước hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập:
a. Trẻ em
khuyết tật nặng, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em nghiện ma túy.
b. Trẻ em mắc
các bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo và cận nghèo.
4. Được Nhà
nước trợ giúp chi phí ăn, ở, đi lại trong thời gian khám bệnh hoặc thực hiện
giám định sức khỏe:
a. Trẻ em được
quy định tại khoản 1 điều này.
b. Trẻ em mắc
các bệnh hiểm nghèo hoặc điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo và cận nghèo.
c. Trẻ em bị
mua bán.
Điều 18.
Chính sách trợ cấp xã hội
1.Trẻ em được
Nhà nước trợ cấp chi phí ăn, ở trong thời gian áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Trẻ em bị
xâm hại tình dục, trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần do bị
bạo lực, trẻ em bị bóc lột sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc được cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
b. Trẻ em bị
mua bán, trẻ em di cư, lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ, chưa có
người chăm sóc.
c. Trẻ em bị
bỏ rơi.
2. Trẻ em được
nhà nước trợ cấp hằng tháng bằng tiền mặt
a. Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ.
b. Trẻ em bị
khuyết tật đặc biệt nặng; trẻ em khuyết tật nặng sống trong hộ gia đình nghèo,
cận nghèo hoặc được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
c. Trẻ em bị
nhiễm HIV/AIDS sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc được cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế.
d. Trẻ em
không nơi nương tựa.
đ. Trẻ em bị
mua bán sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc được cá nhân, gia đình
nhận chăm sóc thay thế.
e. Trẻ em bị
bỏ rơi.
3.Trẻ em được
nhà nước trợ cấp sử dụng các dịch vụ trợ giúp pháp lý, trị liệu tâm lý trong
thời gian áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã:
a. Trẻ em bị
xâm hại tình dục.
b. Trẻ em bị
tổn hại nghiêm trọng về thể chất, tinh thần do bị bạo lực.
c. Trẻ em bị
bóc lột.
d. Trẻ em bị
mua bán.
đ. Trẻ em di
cư, lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ, không có người chăm sóc; trẻ em
sống trong vùng thiên tai, thảm họa chưa xác định được cha mẹ hoặc không có
người chăm sóc.
e. Trẻ em bị
bỏ rơi.
g. Trẻ em vi
phạm pháp luật.
h. Trẻ em nghiện ma túy.
Điều 19. Chính sách hỗ trợ
giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
1. Không thu
học phí tại cơ sở giáo dục công lập đối với:
a. Trẻ em
thuộc hộ nghèo.
b. Trẻ em mồ côi
cả cha và mẹ.
c. Trẻ em
không nơi nương tựa.
d. Trẻ em bị
bỏ rơi.
2. Không thu
học phí có thời hạn tại cơ sở giáo dục công lập đối với:
a. Trẻ em sống
trong vùng thiên tai, thảm họa.
b. Trẻ em bị
xâm hại tình dục.
c. Trẻ em bị
tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bạo lực.
d. Trẻ em bị
bóc lột.
e. Trẻ em bị
mua bán.
3. Giảm học
phí tại các cơ sở giáo dục cộng lập đối với:
a. Trẻ em
thuộc hộ cận nghèo.
b. Trẻ em
khuyết tật nặng.
4. Nhà nước hỗ
trợ chi phí sách, vở và đồ dùng học tập cho:
a. Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ.
b. Trẻ em
không nơi nương tựa.
c. Trẻ em
khuyết tật thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
d. Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS.
đ. Trẻ em phải
bỏ học kiếm sống, chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
e.Trẻ em bị
xâm hại tình dục.
Chương III
HỖ TRỢ, CAN THIỆP ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI HOẶC CÓ NGUY CƠ BỊ BẠO LỰC, BÓC LỘT, BỎ RƠI VÀ TRẺ
EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Mục 1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em
Điều 20. Chức năng, nhiệm vụ
1. Tiếp nhận, khai thác thông tin, thông báo, tố giác từ cơ
quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân về nguy cơ, hành vi xâm hại
trẻ em qua điện thoại, đơn, thư, phương tiện thông tin đại chúng, môi trường
mạng.
2. Liên hệ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
hoặc có thẩm quyền để xác minh thông tin, thông báo, tố giác.
3. Chuyển, cung cấp thông tin, thông báo, tố giác hoặc giới
thiệu trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cha, mẹ,
người chăm sóc trẻ em tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức
năng bảo vệ trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em.
4. Điều phối việc tiếp nhận, trao đổi, xác minh thông tin,
thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em,
cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em trong phạm vi toàn quốc.
5. Hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trong
việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với từng trường hợp trẻ
em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; theo dõi, đánh giá
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch này.
6. Tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách cho trẻ em, cha,
mẹ, gia đình, người chăm sóc trẻ em trực tiếp hoặc qua điện thoại và các kênh
thông tin, truyền thông khác.
7. Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin qua Tổng đài để
thực hiện việc cung cấp, xác minh thông tin, thông báo, tố giác cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính đối với vụ việc xâm hại trẻ em và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo chuyên đề cho cơ quan quản lý
nhà nước về trẻ em và các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em
khác.
8. Cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em và hỗ trợ nâng cao
năng lực bảo vệ trẻ em cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 21. Nguyên tắc bảo mật thông tin
1. Mọi thông tin, thông báo, tố giác được Tổng đài tiếp
nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an toàn của người cung cấp và
vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên quan.
2. Thông tin, quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục
vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa Tổng đài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền, chức năng bảo vệ trẻ em phải được bảo mật.
3. Việc cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc
theo chuyên đề phải được cơ quan quản lý trực tiếp Tổng đài thẩm định và xác
định mức độ bảo mật thông tin, báo cáo và phạm vi cung cấp.
Điều 22. Điều kiện hoạt động
1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em đặt tại Hà
Nội, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.
2. Được sử dụng số điện thoại ngắn ba số và không thu phí
viễn thông của người gọi cung cấp thông tin, thông báo, tố giác.
3. Được tiếp nhận viện trợ, hỗ trợ tài chính của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Mục 2. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành
vi xâm hại trẻ em
Điều 23. Trách nhiệm phối hợp trong tiếp nhận, xử lý thông
tin
1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em, cơ quan Lao
động- thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân
cấp xã và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã (sau đây gọi là nơi tiếp nhận
thông tin) có trách nhiệm trao đổi, phối hợp trong việc tiếp nhận, xác minh, xử
lý thông tin, thông báo, tố giác để bảo đảm trường hợp trẻ em có nguy cơ hoặc
bị xâm hại được hỗ trợ, can thiệp kịp thời vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất
của trẻ em.
2. Nơi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm thông báo về Tổng
đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em để thực hiện việc phân tích, tổng hợp,
lưu trữ thông tin.
Điều 24.
Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo
lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần hỗ trợ, can thiệp
1. Thông tin,
thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột,
bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nơi tiếp nhận thông tin xác minh và
thực hiện việc đánh giá ban đầu về mức độ tổn hại của trẻ em, đưa ra nhận định
về tình trạng hiện thời của trẻ em để chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi xảy ra sự việc hoặc nơi trẻ
em cư trú, sinh sống.
2. Người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tiến hành việc đánh giá ban đầu nguy cơ, mức độ
bị tổn hại và mức độ an toàn môi trường sinh sống của trẻ em để có cơ sở áp
dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo vệ bằng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Việc đánh giá nguy cơ và mức độ tổn hại của trẻ em tại cấp xã
được thực hiện theo mẫu số....
3. Trong
trường hợp trẻ em được xác định có nguy cơ hoặc đang bị tổn hại nghiêm trọng về
thể chất, tinh thần, trong vòng 24 giờ từ khi nhận thông tin, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc
cách ly trẻ em khỏi môi trường, người gây tổn hại cho trẻ em quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Nghị định này.
Mục 3.
Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị
xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
Điều 25.
Xác định nhu cầu trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần hỗ trợ, can thiệp
1. Sau khi
việc đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em cho thấy cần áp dụng kế hoạch
hỗ trợ, can thiệp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì thực hiện
hoặc yêu cầu các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hỗ trợ thực hiện việc thu
thập, đánh giá cụ thể các thông tin sau:
a. Tình trạng
thể chất, tâm lý, tình cảm của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: nhu cầu chăm sóc y tế, chữa
trị các tổn hại về thể chất và tinh thần của trẻ em.
b. Hoàn cảnh
gia đình, mối quan hệ của trẻ em và năng lực bảo vệ trẻ em của cha, mẹ, các
thành viên trong gia đình.
c. Mối quan hệ
của trẻ em với đối tượng xâm hại; các yếu tố làm trẻ em có thể bị hoặc tiếp tục
bị xâm hại.
d. Điều kiện, khả
năng học tập và khả năng tự bảo vệ của trẻ em.
đ. Mức độ an
toàn và khả năng hỗ trợ của cộng đồng dân cư nơi trẻ em sinh sống.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp với sự tham gia của các cá nhân, tổ chức
có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em; đại diện địa bàn dân cư nơi trẻ em cư
trú, sinh sống hoặc xảy ra vụ việc; cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em để
xác định nhu cầu cần can thiệp, trợ giúp cho trẻ em (Mẫu
số…):
a. Nhu cầu hỗ
trợ trị liệu tâm lý, chăm sóc y tế, giám định mức độ tổn hại.
b. Nhu cầu trợ
giúp pháp lý.
c. Nhu cầu
thiết lập môi trường an toàn cho trẻ em.
d. Hỗ trợ trẻ
em phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng.
Điều 26.
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Trên cơ sở
mức độ tổn hại và nhu cầu cần can thiệp, hỗ trợ đối với trẻ em, người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
2. Hồ sơ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, trợ giúp trẻ em
bị xâm hại gồm:
a. Báo cáo
tiếp nhận thông tin và đánh giá ban đầu về tình trạng trẻ em bị xâm hại hoặc có
nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
b. Báo cáo thu
thập thông tin, đánh giá cụ thể tình hình trẻ em và biên bản cuộc họp xác định
nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em và các tài liệu có liên quan nếu có.
c. Dự thảo
Quyết định phê duyệt và kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (Mẫu
số...).
3. Kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có giá trị thi hành bao gồm các nội dung sau:
a. Các dịch
vụ, công việc cần thực hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc.
b. Phân công
trách nhiệm cá nhân trong số cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên
trách, trạm y tế, trường học trên địa bàn cấp xã thực hiện từng công việc.
c. Các cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cần tham gia.
d. Chi phí và
nguồn tài chính cho từng dịch vụ, công việc.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp không quá 04 ngày làm việc.
5. Quyết định
và kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện và cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em.
Điều 27.
Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trực tiếp thực hiện một số hoạt động hỗ trợ, can
thiệp và chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, gồm:
a. Theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với diễn biến
của cá nhân trẻ em và môi trường an toàn của trẻ em.
b. Kết nối
dịch vụ, hoạt động trên địa bàn xã hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có thẩm
quyền, chức năng bảo vệ trẻ em các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
ngoài địa bàn.
c. Vận động cơ
quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia hỗ trợ.
2. Cơ sở y tế,
cơ sở giáo dục, cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý, cơ quan công an, cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp xã, huyện, tỉnh có trách nhiệm tham gia thực
hiện, hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch.
3. Tổng đài
điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em có trách nhiệm giới thiệu, kết nối các dịch
vụ đặc biệt hoặc các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp cần thiết nhưng không có ở địa
bàn cấp tỉnh khi có yêu cầu của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã.
4. Việc theo
dõi, đôn đốc, phối hợp thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được thực hiện theo
Mẫu số...
Điều 28. Rà
soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tham gia thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch:
a. Đánh giá
tình trạng trẻ em và mức độ an toàn môi trường sống của trẻ em sau khi thực
hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp.
b. Báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã việc kết thúc kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; lưu trữ,
gửi hồ sơ cho Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em và các cơ quan có liên
quan nếu trẻ em không còn nguy cơ bị xâm hại, các yếu tố về thể chất, tâm lý,
nhận thức và tình cảm của trẻ em ổn định.
c. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục quy trình xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp nếu trẻ em vẫn có nguy cơ bị xâm hại hoặc các yếu tố về thể
chất, tâm lý, nhận thức và tình cảm của trẻ chưa ổn định.
2. Việc rà
soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được thực hiện theo
Mẫu số...
Điều 29. Can
thiệp trong trường hợp trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp
1. Trách nhiệm của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
a. Thông báo, kết nối với công an xã hoặc cảnh sát 113
triển khai việc ngăn chặn các hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em xảy ra trên địa bàn hoặc khi nhận
được thông tin theo khoản 3 Điều 24 của Nghị định này.
b. Tiếp tục thực hiện quy trình đánh giá mức độ tổn hại của
trẻ em và an toàn môi trường sống, xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c. Tiếp nhận hoặc trao đổi thông tin với Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em để được hướng dẫn, hỗ trợ việc can thiệp khẩn cấp
và xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
2.
Trách nhiệm của công an cấp xã
a.
Phối hợp với người làm công tác bảo vệ
trẻ em cấp xã triển khai việc ngăn chặn các
hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm của trẻ em xảy ra trên
địa bàn.
b.
Tiếp nhận hoặc trao đổi thông tin với Tổng đài điện thoại quốc
gia bảo vệ trẻ em hoặc cảnh sát 113 để được hướng dẫn, hỗ trợ việc can thiệp khẩn cấp các trường hợp trẻ
em cần được bảo vệ khẩn cấp, đảm bảo sự an toàn
về tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm và vì lợi ích tốt nhất của
trẻ em.
3. Trách nhiệm của cảnh sát 113
Tiếp nhận yêu cầu, trao đổi thông tin với Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và
công an cấp xã để thực hiện việc can thiệp khẩn cấp các trường hợp trẻ em cần
được bảo vệ khẩn cấp, đảm bảo sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và
vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 30.
Cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm
sóc thay thế
1. Việc
cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp thay
thế được thực hiện đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị
bạo lực, bóc lột, bỏ rơi bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; trẻ em bị xâm hại
nhưng cha, mẹ, người chăm sóc không có năng lực hành vi bảo vệ, chăm sóc trẻ em
hoặc từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra trường hợp tại khoản 1 điều này có thẩm quyền ra quyết định tạm thời
cách ly trẻ khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp thay thế
theo quy định của pháp luật trong vòng 12 giờ và có giá trị thi hành tối đa 3
tháng hoặc hủy bỏ quyết định theo đề nghị của người làm công tác bảo vệ trẻ em
cấp xã hoặc Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em.
3. Trong
trường hợp cần thiết kéo dài thời gian cách ly và chăm sóc thay thế, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em
yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
4. Quyết định
cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
và của Tòa án nhân dân cấp huyện có giá trị cưỡng chế thi hành theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN
MÔI TRƯỜNG MẠNG
Điều 31.
Truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về truyền thông, thông tin và về bảo vệ trẻ em; tổ chức hoạt
động vì trẻ em và hoạt động trên môi trường mạng có trách nhiệm truyền thông
nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực, phổ biến kỹ năng cho gia đình, nhà
trường, trẻ em và xã hội về lợi ích cũng như tác động tiêu cực của môi trường
mạng đối với trẻ em; về việc phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại trẻ em trên
môi trường mạng.
2. Cha, mẹ,
giáo viên, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn
kỹ năng an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng.
3.Tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng có trách nhiệm hướng dẫn
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em việc sử dụng dịch vụ, tiếp cận thông
tin trên môi trường mạng và các thiết bị công nghệ thông tin một cách an toàn.
Điều 32.
Các biện pháp an toàn cho trẻ em trong việc trao đổi, cung cấp thông tin trên
môi trường mạng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên
môi trường mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn thông tin của trẻ em trên môi
trường mạng theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi
trường mạng có trách nhiệm đưa ra các điều khoản dịch vụ bảo vệ người tiêu dùng
là trẻ em; các nguyên tắc về tiếp thị và quảng cáo phòng chống xâm hại quyền
trẻ em; khuyến khích các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông
thân thiện với trẻ em và thúc đẩy sự tham gia tích cực, sáng tạo của trẻ em.
3. Doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi
trường mạng có trách nhiệm cảnh báo về thông tin, dịch vụ tác động tiêu cực,
xâm hại trẻ em; thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của trẻ em.
4. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi trực tuyến phải có
công cụ khống chế thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng,
nghiện trò chơi trực tuyến.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng
phải sử dụng công nghệ xác thực độ tuổi để hạn chế việc trẻ em truy cập những
nội dung và tài liệu không phù hợp độ tuổi theo qui định của pháp luật.
6. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm bảo
mật thông tin cá nhân của trẻ em khi trẻ em sử dụng dịch vụ trên môi trường
mạng; sử dụng các phần mềm ngăn chặn trẻ em truy cập những thông tin có
hại tới trẻ em trên các thiết bị điện tử của cá nhân, gia đình và
của trẻ em.
Điều 33. Các biện pháp bảo vệ bí mật đời sống riêng tư
cho trẻ em trên môi trường mạng
1. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng và cá nhân khi đưa
thông tin cá nhân của trẻ em lên mạng phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ và nếu trẻ em từ đủ bảy tuổi trở lên phải có sự
đồng ý của trẻ em.
2. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng và cá nhân khi đưa
thông tin cá nhân của trẻ em lên mạng có trách nhiệm công khai các biện pháp
xử lý, bảo vệ thông tin và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân của trẻ em.
3. Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải sử dụng các
cài đặt mặc định về thông tin cá nhân, các thông điệp cảnh báo khi trẻ em cố
gắng thay đổi thông tin cá nhân để hạn chế việc thu thập, xử lý, lưu trữ và
chia sẻ các dữ liệu của trẻ em.
4. Cha, mẹ,
người chăm sóc trẻ em, trẻ em hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
quyền yêu cầu xóa hoặc gỡ bỏ các thông tin cá nhân của trẻ em để bảo đảm sự an
toàn và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 34.
Các biện pháp hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông
và quản lý nhà nước về trẻ em; tổ chức, doanh nghiệp hoạt động, cung cấp dịch
vụ trên môi trường mạng thiết lập các cơ chế trực tuyến để tiếp nhận thông tin
từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và trẻ em về các mạng thông tin, đánh gía và
phân loại theo mức độ an toàn đối với trẻ em; đưa ra danh sách các mạng thông
tin, dịch vụ, sản phẩm trực tuyến theo mức độ an toàn đối với trẻ em và đảm bảo
phát hiện, loại bỏ các hình ảnh, tài liệu, thông tin không phù hợp với trẻ em.
2. Cơ quan phòng chống tội phạm công nghệ cao xây dựng
hệ thống tiếp nhận khai báo trực tuyến các vụ việc xâm hại trẻ em trên môi
trường mạng, gồm: lăng nhục, lừa đảo, lấy trộm thông tin, xâm hại tình dục, khiêu
dâm trẻ em, mua bán trẻ em; kết nối và xử lý thông tin theo quy trình hỗ trợ,
can thiệp trẻ em bị xâm hại theo quy định tại Mục 2,
Mục 3 Chương III Nghị định này; xây dựng cơ sở dữ liệu và cơ chế chia sẻ
thông tin về nạn nhân và tội phạm xâm hại trẻ em.
3. Tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng phải xây dựng
hoặc sử dụng, phổ biến phần mềm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
Chương V
CHĂM SÓC THAY THẾ CHO TRẺ EM
Mục 1.
Trình tự, thủ tục đăng ký, lập danh sách, điều phối việc lựa
chọn cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế
Điều 35.
Trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em
1. Người làm
công tác bảo vệ trẻ em nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi có trách nhiệm
lập hồ sơ và tìm cá nhân, gia đình thay thế cho trẻ em.
2. Giám đốc cơ
sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã có trách nhiệm lập hồ sơ
và tìm gia đình thay thế cho trẻ em được nuôi dưỡng tại các cơ sở trên có nhu
cầu cần gia đình chăm sóc thay thế.
3. Hồ sơ của
trẻ em tìm gia đình thay thế:
a) Bản sao
Quyết định cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện; hoặc bản sao Quyết định tiếp
nhận của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp trẻ em đang ở trong cơ sở cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Giấy khám
sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
c) Hai ảnh
toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.
d) Biên bản
xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập
đối với trẻ em trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
Điều 36. Đăng ký nhận chăm sóc thay thế
1. Cá nhân,
gia đình có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận trẻ em về chăm sóc thay thế
theo quy định của Luật trẻ em đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ người có nguyện vọng nhận
chăm sóc thay thế và hướng dẫn việc đăng ký nhận chăm sóc thay thế.
3. Hồ sơ của
người đăng ký nhận chăm sóc thay thế
a. Bản sao
giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
b. Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chăm sóc thay thế thường
trú hoặc của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c. Giấy khám
sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
4.Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối hồ sơ của người đăng ký chăm sóc thay thế thì
phải trả lời bằng văn bản cho người đăng ký, nêu rõ lý do trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký.
Điều 37.
Lập danh sách cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế
1. Ủy ban nhân
cấp xã có trách nhiệm xác nhận danh sách cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm
sóc thay thế sau khi thẩm tra hồ sơ đủ điều kiện theo quy định của Luật trẻ
em và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức khóa tập huấn về các quy định của pháp
luật liên quan đến quyền trẻ em, chăm sóc thay thế cho trẻ em và các kỹ
năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho người đăng ký nhận chăm sóc thay
thế. Cấp chứng chỉ hoàn thành khóa tập huấn.
Điều 38. Lựa chọn hình thức chăm sóc thay thế
1. Người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm lựa chọn hình thức chăm sóc thay
thế cho trẻ em trong đó ưu tiên lựa chọn người thân thích hoặc cá nhân, gia
đình phù hợp với trẻ em. Chỉ lựa chọn hình thức chăm sóc thay thế tại cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em khi không thể tìm được người thân thích, cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế.
2. Thứ tự ưu tiên lựa chọn hình thức chăm sóc thay thế:
a. Chăm sóc
thay thế bởi người thân thích.
b. Chăm sóc
thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải là người thân thích.
c. Chăm sóc
thay thế tại cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Thứ tự ưu tiên chọn cá nhân, gia đình nhận thay thế:
a. Anh, chị, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của trẻ em.
b. Họ hàng tại nơi trẻ em cư trú.
c. Công dân Việt Nam cư trú trong nước.
d. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
4. Trong trường hợp khẩn cấp phải cách ly trẻ em
khỏi cha, mẹ, người chăm sóc nhưng chưa lựa chọn được cá nhân, gia đình chăm
sóc thay thế thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đưa trẻ em vào cơ sở
dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội và tiếp tục tìm, chọn cá
nhân, gia đình chăm sóc thay thế.
Điều 39.
Lựa chọn cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế
1. Người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chăm sóc thay thế có
trách nhiệm xác minh, lựa chọn, thông báo, cung cấp thông tin, hồ sơ về trẻ
em cần chăm sóc thay thế cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế phù
hợp cho trẻ em theo quy định của Luật trẻ em.
2. Việc giới thiệu trẻ em được chăm sóc thay thế được thực
hiện vì lợi ích của trẻ em và yêu cầu của người nhận chăm sóc thay thế, gồm:
a. Đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em.
b. Khả năng hòa nhập và phát triển của trẻ em.
c. Điều kiện kinh tế, môi trường gia đình, xã hội của người
nhận chăm sóc thay thế.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay
thế có trách nhiệm cấp quyết định cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giao, nhận trẻ trong thời hạn 15 ngày
làm việc.
4. Trong
trường hợp trẻ em cư trú khác địa bàn cư trú của cá nhân, gia đình
nhận chăm sóc thay thế, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, gia đình nhận
chăm sóc thay thế để giao nhận trẻ.
Điều 40.
Trách nhiệm thông báo quá trình phát triển của trẻ em được nhận chăm
sóc thay thế
1. Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế có trách
nhiệm thông báo về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của
trẻ em với cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế khi có yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi cư trú.
2. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế cư trú có trách nhiệm
theo dõi, đánh giá điều kiện sống, tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần,
sự hòa nhập của trẻ được nhận chăm sóc trong các gia đình thay thế và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Ủy ban
nhân dân xã nơi cư trú của cá nhân, gia đình nhận
chăm sóc thay thế có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi trẻ em được nhận chăm sóc thay thế cư trú về tình hình của trẻ
em được nhận chăm sóc thay thế khi có yêu cầu.
Mục 2.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận, chuyển hình thức chăm sóc
thay thế
Điều 41.
Các trường hợp trẻ em được nhận vào chăm sóc thay thế tại cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội
1. Đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này
và theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật trẻ em.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em bị
bỏ rơi có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đưa trẻ em vào chăm sóc thay thế
tại cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cở sở trợ giúp xã hội cấp huyện
hoặc cấp tỉnh quản lý.
3. Trẻ em
được chăm sóc thay thế tại các cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở
trợ giúp xã hội được hưởng chính sách áp dụng đối với các nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 42.
Hồ sơ trẻ em được nhận vào cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ
giúp xã hội
1. Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã đưa trẻ em vào cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em,
cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Giấy khám
sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
3. Hai ảnh
toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.
4. Biên bản
xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập
đối với trẻ em bị bỏ rơi.
5. Quyết định
tiếp nhận của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Giấy tờ
chứng minh nhân thân khác của trẻ em (nếu có).
Điều 43.
Chuyển trẻ em đang sống tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ
sở trợ giúp xã hội đến các cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế
1. Người đứng
đầu cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội có
trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ có nhu cầu tìm gia đình chăm sóc
thay thế gửi Sở Lao động – Thương binh và xã hội đối với cơ sở thuộc
trách nhiệm quản lý cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ
sở thuộc trách nhiệm quản lý cấp huyện.
2. Trong thời
gian 10 ngày làm việc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban
nhân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; đối chiếu danh sách cá
nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế tìm gia đình chăm sóc thay thế
cho trẻ em; chuyển danh sách và hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá
nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế phù hợp với trẻ em đang cư trú.
3. Trong thời
gian 14 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các thủ tục kết nối
với cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế trên địa bàn và ban hành
quyết định chăm sóc thay thế.
4. Người đứng
đầu cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế thông báo tình hình của trẻ cho người
nhận chăm sóc thay thế tổ chức cho gia đình nhận chăm sóc thay thế
tiếp xúc với trẻ em và đưa trẻ em đến thăm nhà của của cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế để trẻ em làm quen với môi trường mới.
Việc giao, nhận trẻ em được thực hiện trong thời gian 14 ngày làm việc từ khi
có quyết định chăm sóc thay thế của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trẻ em
được chăm sóc thay thế và cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế được
nhận chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định.
Điều 44.
Theo dõi, đánh giá trẻ em từ cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ
sở trợ giúp xã hội chuyển đến cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế
1. Người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đánh giá việc chăm
sóc trẻ em được chuyển đến chăm sóc thay thế tại các gia đình trên địa bàn
xã.
2. Người đứng
đầu cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội cử
cán bộ của cơ sở phối hợp với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
tiếp tục theo dõi, đánh giá điều kiện sống, tình trạng sức khỏe, thể chất,
tinh thần, sự hòa nhập của trẻ em được chăm sóc trong các gia đình thay thế để
kịp thời đề nghị với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biện pháp hỗ
trợ, can thiệp phù hợp.
Điều 45.
Theo dõi, đánh giá việc chăm sóc trẻ em cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội
1. Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, đánh giá điều
kiện sống, tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của trẻ được
nhận chăm sóc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ
giúp xã hội thuộc thẩm quyền quản lý cấp tỉnh, thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đang áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em.
2. Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội huyện có trách nhiệm theo dõi, đánh giá điều
kiện sống, tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của trẻ em
được nhận chăm sóc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở
trợ giúp xã hội thuộc thẩm quyền quản lý cấp huyện, thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đang áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em.
Điều 46.
Thẩm quyền quyết định việc chuyển hình thức chăm sóc thay thế cho
trẻ em
1. Ủy ban nhân
cấp xã có trách nhiệm ra quyết định việc chấm dứt việc chăm sóc thay thế
hoặc chuyển trẻ em sang hình thức chăm sóc thay thế khác căn cứ vào kết quả
theo dõi, đánh giá việc chăm sóc trẻ tại các cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế hoặc tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp
xã hội.
2. Đối với
trường hợp trẻ em được chuyển đến từ cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em, cơ sở trợ giúp xã hội được chăm sóc thay thế bởi các cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế cư trú có trách nhiệm phối hợp với
người đứng đầu cơ sở để quyết định chuyển hình thức chăm sóc thay thế
cho trẻ em.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO ĐẢM ĐỂ TRẺ EM ĐƯỢC THAM
GIA VÀO CÁC VẤN ĐỀ VỀ TRẺ EM
Điều 47.
Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong quá trình xây dựng chương trình,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em (sau đây gọi chung là cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản) cần có sự tham gia của trẻ em, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản phải bảo đảm để trẻ em được biết, hiểu rõ nội dung thông
tin của các văn bản cần lấy ý kiến trẻ em thông qua các kênh thông tin, truyền
thông hoặc trực tiếp cung cấp thông tin cho trẻ em.
b) Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản lấy ý kiến trẻ em thông qua các hình thức được quy định
tại khoản 2 Điều 74 Luật trẻ em.
c) Ý kiến,
nguyện vọng chính đáng của trẻ em phải được lắng nghe, tiếp thu, trả lời trực
tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
d) Trường hợp
không tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của trẻ em, cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản phải giải thích, phản hồi cho trẻ em bằng một trong các hình thức trả lời
trực tiếp, bằng văn bản, thông qua các cơ quan thông tin truyền thông.
2. Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ
em hoặc liên quan đến trẻ em lấy ý kiến trẻ em thông qua tổ chức đại diện tiếng
nói, nguyện vọng trẻ em
a. Gửi văn bản
kèm theo nội dung cần lấy ý kiến trẻ em đến tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện
vọng của trẻ em để tổ chức lấy ý kiến trẻ em, tổng hợp và gửi về cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản gửi văn bản lấy ý kiến.
b. Ý kiến của
tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em phải được cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, phản hồi cho tổ chức đại
diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em.
c. Tổ chức đại
diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em có trách nhiệm phản ánh lại với trẻ em
về ý kiến giải thích, phản hồi của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
3. Hồ sơ của
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi thẩm định, thẩm tra, phê duyệt phải có
nội dung tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của trẻ em hoặc tổ chức
đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em.
4. Trong quá
trình các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai chương
trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em, nếu trẻ em phát hiện
những vấn đề gây tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền trẻ em thì phản ánh ý
kiến, nguyện vọng đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc
thông qua tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em.
5. Trẻ em từ
đủ 9 tuổi trở lên được tham gia vào quá trình xây dựng chương trình, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
6. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham
gia của trẻ em và tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em; chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức có liên
quan tổ chức diễn đàn trẻ em quốc gia 2 năm một lần theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
Điều 48.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân
dân các cấp khi xây dựng và triển khai các quyết định về trẻ em hoặc có liên
quan đến trẻ em phải có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói,
nguyện vọng của trẻ em thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 74
Luật trẻ em.
2. Hằng năm,
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và bảo đảm điều kiện để cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội cùng cấp tổ chức diễn đàn trẻ em; tổ chức để đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp gặp mặt, đối thoại, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của trẻ
em về các vấn đề trẻ em quan tâm.
3. Việc tổ
chức Diễn đàn trẻ em các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
4. Chỉ đạo các
cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham
gia của trẻ em trên địa bàn; đình chỉ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ các hoạt động có sự tham gia của trẻ em nhưng không vì lợi ích của trẻ em,
gây tổn hại cho trẻ em; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi ngăn cản trẻ em được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội phù
hợp, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
5. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, tạo điều kiện để câu lạc bộ, đội, nhóm của
trẻ em được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 49.
Trách nhiệm của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em
1. Tổ chức đại
diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em hoạt động thông qua việc sử dụng đội
ngũ cán bộ chuyên trách của Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh các cấp và hệ thống báo chí, các cơ quan truyền thông của Đoàn để
phản ánh tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em.
2. Hằng năm đề
xuất với Chính phủ các điều kiện, kế hoạch bảo đảm để thực hiện nhiệm vụ của tổ
chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều
77 Luật trẻ em.
3. Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, giám sát việc thực hiện quyền trẻ em
theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
Điều 50.
Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp
1. Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi
tắt là tổ chức) khi xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt động
về trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em phải lấy ý kiến của trẻ em thông qua các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật trẻ em.
2. Các tổ chức
phải tạo điều kiện để trẻ em được biết, hiểu rõ nội dung thông tin của quyết
định, chương trình, hoạt động; ý kiến, nguyện vọng chính đáng của trẻ em phải
được lắng nghe, tiếp thu, giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông qua
các cơ quan thông tin, truyền thông, tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng
của trẻ em trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức.
3. Phản ánh
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền các ý kiến, kiến nghị của trẻ em và
theo dõi việc thực hiện, trả lời các ý kiến, kiến nghị đó.
4. Diễn đàn
trẻ em do các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp tổ chức định kỳ hoặc đột xuất thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
Điều 51.
Trách nhiệm của nhà trường, cơ sở giáo dục khác
1. Những nội dung quyết định, hoạt động
của nhà trường, cơ sở giáo dục khác (sau đây gọi chung là nhà trường) phải có
sự tham gia của trẻ em bao gồm:
a. Quy định,
nội quy của nhà trường.
b. Thông tin
liên quan đến việc học tập, rèn luyện, khen thưởng học sinh.
c. Nội dung
chương trình học, phương pháp giảng dạy, chất lượng dạy và học của nhà trường.
d. Chế độ nuôi
dưỡng và các khoản đóng góp.
đ. Hoạt động
ngoại khóa, hoạt động xã hội.
2. Nhà trường
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật, quy định về giáo dục có liên quan
đến học sinh và các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thông qua một hoặc
các hình thức sau đây:
a. Bản tin thông
báo.
b. Hệ thống phát
thanh của nhà trường.
c. Giờ chào cờ
đầu tuần.
d. Giờ sinh
hoạt tập thể.
3. Trong nhà
trường, trẻ em được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng thông qua:
a. Diễn đàn,
tọa đàm, hội nghị, hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
b. Giáo viên
chủ nhiệm, ban cán sự lớp, ban chỉ huy liên đội, chi đội, bí thư đoàn, chi
đoàn, tổng phụ trách đội.
c. Câu lạc bộ,
đội, nhóm của trẻ em.
d. Hòm thư góp
ý.
4. Ý kiến,
nguyện vọng của trẻ em phải được Ban giám hiệu tiếp nhận, lắng nghe, xem xét,
giải quyết và phản hồi cho các em trong thời hạn 7 ngày hoặc chuyển đến tổ chức
đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của lãnh đạo nhà trường, tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và giải thích,
trả lời để nhà trường thông báo kết quả đến trẻ em. Trường hợp không tiếp thu
hoặc cần thời gian để xem xét, giải quyết lãnh đạo nhà phải giải thích rõ lý do
cho các em hoặc phản hồi đầy đủ, kịp thời đến các em.
5. Tổng phụ
trách Đội hoặc bí thư Đoàn thanh niên tổng hợp ý kiến, kiến nghị của trẻ em,
chuyển đến Ban giám hiệu để xem xét, giải quyết; đồng thời thông tin cho trẻ em
việc tiếp thu, xem xét, giải quyết ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
6. Ban giám
hiệu, giáo viên, tổng phụ trách Đội, bí thư Đoàn thanh niên không được đe dọa, xúc
phạm, kỳ thị, phân biệt đối xử, trù dập trẻ em khi trẻ em bày tỏ ý kiến nguyện
vọng.
7. Trẻ em từ
đủ 6 tuổi trở lên được tham gia vào các quyết định, hoạt động của nhà trường.
Điều 52. Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em
1. Cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (sau đây gọi chung là cơ sở) phải cung cấp các thông
tin sau đây cho trẻ em hoặc cha mẹ, người chăm sóc trẻ em trong trường hợp trẻ
em dưới 6 tuổi
a. Quyết định
thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động của cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b. Chức năng,
nhiệm vụ, nội dung hoạt động và các dịch vụ cơ sở được cung cấp.
c. Giá các
dịch vụ.
d. Chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
2. Cơ sở phải
lắng nghe, tiếp thu, trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản về ý kiến, nguyện vọng
chính đáng của trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, tổ chức đại diện tiếng
nói, nguyện vọng của trẻ em về các dịch vụ bảo vệ trẻ em của cơ sở.
Điều 53.
Trách nhiệm của cơ quan thông tin
1. Cơ quan thông tin có trách nhiệm đăng tải ý kiến, nguyện vọng của trẻ em phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của cơ quan thông tin và quy định của pháp luật. Trường hợp không đăng tải phải
trả lời và giải thích rõ lý do cho trẻ em.
2. Trả lời
hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc
trả lời trên báo chí về kiến nghị của trẻ em gửi đến.
3. Cơ quan thông tin có quyền và
nghĩa vụ không tiết lộ tên, địa chỉ của trẻ em theo yêu cầu của trẻ em, cha mẹ,
người chăm sóc trẻ em hoặc trong trường hợp việc cung cấp thông tin đó gây tổn
hại cho trẻ em, không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 54.
Trách nhiệm của gia đình
1. Nội dung trẻ em được tham gia ý kiến
trong gia đình bao gồm:
a. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
b. Việc giáo dục, học tập.
c. Việc
bảo vệ và an toàn cho trẻ em.
d. Việc trẻ em tham gia các câu lạc bộ,
đội, nhóm của trẻ em và hoạt động xã hội.
đ. Vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch.
2. Cha mẹ, các thành viên trong gia đình
tạo điều kiện, hướng dẫn trẻ em tiếp cận các nguồn thông tin an toàn phù hợp
với độ tuổi, giới tính và sự phát triển toàn diện của trẻ em thông qua báo chí,
xuất bản phẩm, phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh, môi trường mạng.
Điều 55. Tổ
chức Diễn đàn trẻ em các cấp
1. Xác
định chủ đề, nội dung
Việc xác định
chủ đề, nội dung Diễn đàn trẻ em cần căn cứ vào tình hình thực tiễn đất nước,
địa phương; tập trung vào những vấn đề xã hội có liên quan đến trẻ em mà cộng
đồng xã hội quan tâm hoặc chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan
đến trẻ em trong quá trình xây dựng và triển khai. Chủ đề cần ngắn gọn, dễ
hiểu, chứa đựng thông điệp thúc đẩy hành động tích cực vì trẻ em.
2. Thời gian,
thời lượng tổ chức
Thời gian,
thời lượng tổ chức Diễn đàn trẻ em phải phù hợp với nội dung hoạt động Diễn
đàn, không ảnh hưởng đến sức khỏe, chương trình học tập của trẻ em.
3. Địa điểm,
điều kiện vật chất
a. Địa điểm tổ
chức Diễn đàn trẻ em phải an toàn, thân thiện với trẻ em và trong phạm vi đơn
vị hành chính của cấp tổ chức Diễn đàn.
b. Điều kiện
vật chất tổ chức Diễn đàn trẻ em:
- Phòng họp
đáp ứng việc sắp xếp bàn ghế một cách linh hoạt để trẻ tham gia các hoạt động
thảo luận nhóm, trò chơi, văn nghệ, đối thoại.
- Bảo đảm
thiết bị âm thanh, ánh sáng.
- Trưng bày
thông điệp, chủ đề Diễn đàn và trang trí phòng họp.
- Văn phòng
phẩm.
- Bảo đảm điều
kiện ăn, uống, nghỉ ngơi, vệ sinh, sơ cứu, vận chuyển cấp cứu, phòng chống cháy
nổ.
4. Thành phần
tham gia Diễn đàn trẻ em
Thành phần
tham gia Diễn đàn trẻ em bao gồm trẻ em, người phụ trách trẻ em, tình nguyện
viên và khách mời tham gia đối thoại.
a. Trẻ em tham
gia Diễn đàn là trẻ em được lựa chọn từ địa phương, cơ sở và trẻ em được bầu
chọn thông qua việc tham gia Diễn đàn trẻ em các cấp.
b. Người phụ
trách trẻ em là người chịu trách nhiệm chăm sóc, hỗ trợ trẻ em. Mỗi người phụ
trách không quá năm trẻ em.
c. Tỉ lệ tình
nguyện viên tham gia Diễn đàn trẻ em so với trẻ em tham gia Diễn đàn không quá
một phần mười.
d. Khách mời
phiên gặp mặt đối thoại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức có liên quan
tham gia đối thoại. Số lượng khách mời không vượt quá một phần ba tổng số trẻ
em tham gia Diễn đàn.
5. Lựa chọn
trẻ em tham gia
a. Tiêu chí
lựa chọn trẻ em tham gia Diễn đàn trẻ em
- Từ đủ 9 tuổi
đến dưới 16 tuổi.
- Tự nguyện
đăng ký tham gia Diễn đàn.
- Có bản cam
kết, đồng ý của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
- Bảo đảm sức
khỏe tham gia Diễn đàn.
b. Cơ cấu trẻ
em tham gia Diễn đàn phải bảo đảm đại diện cho vùng, miền, dân tộc, độ tuổi,
giới tính, tôn giáo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong phạm vi địa phương, cơ
quan, đơn vị tổ chức.
c. Quy trình
chọn, cử đại diện trẻ em tham gia Diễn đàn trẻ em
- Thông báo
công khai chủ đề, nội dung Diễn đàn; tiêu chí chọn, quy trình cử trẻ em tham
gia Diễn đàn.
- Lựa chọn trẻ
em tham gia Diễn đàn từ địa phương, cơ sở hoặc từ các Diễn đàn trẻ em cấp dưới
tham gia Diễn đàn trẻ em cấp trên.
- Hình thức
bầu chọn bao gồm: đề cử, biểu quyết hoặc bỏ phiếu.
6. Hoạt động
chuẩn bị Diễn đàn trẻ em
a. Chuẩn bị
các văn bản, tài liệu
Cơ quan có
thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch và thành lập Ban tổ chức Diễn
đàn; gửi công văn đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm phối hợp tham gia tổ chức Diễn đàn; xây dựng nội quy, tài liệu
hướng dẫn trẻ em, người phụ trách, tình nguyện viên, phóng viên tham gia Diễn
đàn; xây dựng tài liệu truyền thông, giới thiệu về Diễn đàn.
b. Trách nhiệm
của trẻ em tham gia Diễn đàn
- Tham gia
chuẩn bị các kiến nghị, đề xuất xây dựng nội dung và các thông điệp chính
của Diễn đàn.
- Chuẩn bị các
tiết mục văn nghệ, trò chơi phù hợp với chủ đề, nội dung của Diễn đàn.
- Chuẩn bị các
sản phẩm truyền thông, sản phẩm triển lãm theo chủ đề, nội dung Diễn đàn.
c. Trách nhiệm
của Ban tổ chức Diễn đàn, người phụ trách trẻ em và tình nguyện viên
- Cung cấp
thông tin, tài liệu giúp trẻ em hiểu được chủ đề, nội dung và các yêu
cầu chuẩn bị Diễn đàn.
- Tìm hiểu
những thuận lợi, khó khăn, mong muốn của trẻ em để hỗ trợ kịp thời.
- Hướng dẫn
trẻ em các kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, đặt câu hỏi
và trả lời câu hỏi.
7. Tổ chức
Diễn đàn trẻ em
Diễn đàn trẻ
em được tổ chức theo các phiên họp, bao gồm 2 phiên họp là phiên thảo luận và
phiên gặp mặt, đối thoại.
a. Phiên thảo
luận
- Trẻ em tham
gia Diễn đàn có trách nhiệm tích cực thảo luận trong các nhóm nội dung để đưa
ra các kiến nghị, thông điệp, các vấn đề cần trao đổi trong phiên gặp mặt, đối
thoại; lựa chọn, cử trẻ em đại diện cho nhóm trình bày các kết quả thảo luận.
- Ban Tổ chức,
người phụ trách trẻ em, tình nguyện viên có trách nhiệm cung cấp các thông tin
bổ sung, giải thích cho trẻ em những văn bản, tài liệu liên quan đến chủ đề,
nội dung của Diễn đàn với ngôn ngữ thân thiện, dễ hiểu đối với trẻ em; phát
hiện, hỗ trợ, giải quyết kịp thời các trở ngại, khó khăn của trẻ em khi tham
gia phiên thảo luận.
b. Phiên gặp
mặt, đối thoại
- Trẻ em tham
gia Diễn đàn có trách nhiệm đại diện các nhóm thảo luận báo cáo các kết quả
thảo luận nhóm; đặt câu hỏi và trao đổi với đại diện cơ quan nhà nước, các tổ
chức và cá nhân có liên quan đến công tác trẻ em; trao văn bản thông điệp và
các kiến nghị của Diễn đàn cho đại diện cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá
nhân có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và khách mời
tham dự Diễn đàn.
- Ban tổ chức,
người phụ trách trẻ em, tình nguyện viên có trách nhiệm phát hiện, hỗ trợ, giải
quyết kịp thời các trở ngại, khó khăn đối với trẻ em khi tham gia phiên gặp
mặt, đối thoại.
- Cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác trẻ em tham gia Diễn đàn có trách
nhiệm trả lời những câu hỏi, kiến nghị của trẻ em nêu ra thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình và tiếp nhận thông điệp,
kiến nghị của Diễn đàn trẻ em để tiếp tục xem xét, trả lời, giải quyết sau khi
Diễn đàn kết thúc.
c. Các hoạt
động văn nghệ, thể thao, thăm quan, họp báo chỉ được diễn ra khi thật cần
thiết, phù hợp với Diễn đàn và phải được sự đồng ý, cho phép của Ban tổ chức.
Căn cứ thời
gian và kinh phí tổ chức Diễn đàn, Ban tổ chức Diễn đàn đưa vào kế hoạch các hoạt
động văn nghệ, thể thao, thăm quan cho trẻ em trong phạm vi Diễn đàn hoặc cho
trẻ em tham gia các cuộc họp báo về Diễn đàn theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo kết
quả Diễn đàn trẻ em
Sau khi Diễn
đàn kết thúc, trong thời gian 15 ngày làm việc, cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức Diễn đàn có trách nhiệm báo cáo kết quả thảo luận và thông
điệp, kiến nghị của trẻ em tại Diễn đàn cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp trên và các cơ quan, tổ chức liên quan đến
việc trả lời, giải đáp kiến nghị của trẻ em.
9. Theo dõi,
báo cáo việc tiếp nhận, trả lời, giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em
a. Cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, báo cáo tình hình tiếp
nhận, trả lời, giải quyết kiến nghị của trẻ em của các cơ quan, tổ chức có liên
quan cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
trên.
b. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức
Diễn đàn trẻ em các cấp và việc tiếp nhận, phản hồi, giải quyết ý kiến, kiến
nghị của trẻ em của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác trẻ em.
10. Kinh phí
tổ chức Diễn đàn trẻ em bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước; hỗ trợ của tổ
chức, cá nhân; các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 56. Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội
1.Chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp ban hành văn bản hướng
dẫn mức trợ cấp xã hội bằng tiền mặt, đơn giá các dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch
vụ giáo dục nghề nghiệp được áp dụng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi trên cơ sở mức
lương tối thiểu.
2. Xây dựng
nội dung, chương trình, hướng dẫn việc tập huấn về các quy định của pháp luật
liên quan đến quyền trẻ em, chăm sóc thay thế cho trẻ em và các kỹ năng cơ
bản về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay
thế cho trẻ em.
Điều 57. Bộ
Y tế
1.Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quy định mức đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế; chính sách khám bệnh,
chữa bệnh, giám định y tế đối với đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Quy định
danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh điều trị dài ngày ở trẻ em làm cơ sở áp dụng các
chính sách trợ cấp xã hội, khám bệnh, chữa bệnh.
3. Quy định
các mức độ tổn hại về thể chất và tâm thần đối với trẻ em bị xâm hại, trẻ em có
nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi làm cơ sở áp dụng chính sách hỗ trợ và điều
tra, xét xử hành vi xâm hại trẻ em.
Điều 58. Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định mức hỗ trợ
học phí; hỗ trợ chi phí ăn, ở để đi học; hỗ trợ chi phí sách vở, đồ dùng học
tập cho các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 59. Bộ
Tư pháp
Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định các biện
pháp, chi phí trợ giúp pháp lý áp dụng cho các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
Điều 60. Ủy
ban nhân dân các cấp
Bố trí, phân
công nhiệm vụ người làm công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương, người làm công tác
bảo vệ trẻ em cấp xã trong số công chức cấp xã hoặc người hoạt động không
chuyên trách cấp xã để bảo đảm việc thực hiện chính sách đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt; thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp và chăm sóc thay thế cho
trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
2. Nghị định
số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
62. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng
Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc
và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc
hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng
Chính sách xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b) pvc.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|