CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CẢNG CỬA NGÕ QUỐC TẾ
PHÍA BẮC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
thành lập, tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý và khai thác cảng cửa ngõ quốc
tế phía Bắc,
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thành lập Ban Quản lý và khai thác
cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc
1. Ban quản lý và khai thác cảng cửa ngõ quốc
tế phía Bắc (sau đây gọi tắt là Ban) được thành lập theo Nghị định này, được
giao vùng đất, nước cảng biển để quy hoạch, đầu tư, xây dựng,
phát triển, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng
của cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc trong phạm vi địa phận hành chính của thành
phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh. Ban có cơ chế
tài chính, quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng áp dụng mô hình
tổ chức và cơ chế quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Ban có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản bằng tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho
bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước, nước ngoài theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Tên giao dịch quốc tế:
Northern International Gateway Port Authority, viết tắt là NIGPA.
4. Ban có trụ sở chính tại thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Chủ sở hữu của Ban
Nhà nước là chủ sở hữu của Ban. Chính phủ trực
tiếp thực hiện hoặc phân công cho Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải,
các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan, Hội đồng thành viên Ban thực
hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Ban
theo quy định của pháp luật và Nghị định này.
Điều 3. Người đại diện theo pháp luật
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của Ban
thực hiện quyền và trách nhiệm của người đại diện pháp luật; các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
của Ban, đại diện cho Ban với tư cách nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách
nhiệm của người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Doanh
nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người
đại diện theo pháp luật phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền
bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp
luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết
thời hạn ủy quyền theo khoản 2 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của
Ban chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền vẫn
tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của
Ban trong phạm vi đã được ủy quyền cho
đến khi người đại diện theo pháp luật của Ban trở lại làm việc tại Ban.
5. Trường hợp người đại diện theo pháp luật
vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của Ban hoặc bị chết,
mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì
chủ sở hữu của Ban cử người khác làm
người đại diện theo pháp luật của Ban.
6. Trong một số
trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo
pháp luật trong quá trình tố
tụng tại Tòa án.
7. Người đại diện
theo pháp luật của Ban có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo
đảm lợi ích hợp pháp của Ban;
b) Trung thành
với lợi ích của Ban; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
Ban, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của Ban để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho Ban về việc người đại diện đó và người có liên quan
của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp
khác.
8. Người đại diện
theo pháp luật của Ban chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho Ban
do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 4. Tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, tạm dừng hoạt động, giải
thể Ban
Việc tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu, tạm dừng hoạt động, giải thể Ban được áp dụng theo quy định
của pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội trong Ban
1. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam trong Ban hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp
luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong Ban hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp
luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Ban tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để
thành viên các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh
hoạt đầy đủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương 2
QUYỀN HẠN, TRÁCH
NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA BAN
Điều 6. Quy hoạch phát triển
1. Xây dựng
trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch phát triển tổng thể vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
2. Xây dựng
và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển vùng
đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
3. Xây
dựng, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết chức năng đặc thù vùng đất, vùng
nước cảng biển cửa ngõ quốc tế phía Bắc theo quy hoạch được phê duyệt.
Điều 7. Đầu tư xây dựng, khai thác
1. Đầu tư
xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng theo quy hoạch được phê duyệt. Quyết định các dự án đầu tư
nhóm B.Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
2. Có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu và khu hậu cần sau cảng tại vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía
Bắc.
3. Tổ chức quản lý việc đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và kết cấu hạ tầng hậu
cần sau cảng.
4. Tổ chức đấu
thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng thuộc
cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc theo quy định của pháp luật.
5. Bảo dưỡng,
duy tu và sửa chữa kết cấu hạ tầng cảng biển trong vùng đất, vùng nước cảng cửa
ngõ quốc tế phía Bắc.
6. Bảo đảm an
toàn các hoạt động của cảng và đi lại của tàu thuyền trong khu vực cảng cửa
ngõ quốc tế phía Bắc.
7. Cung cấp
dịch vụ hoa tiêu, lai dắt trong khu vực vùng đất, vùng nước của cảng cửa ngõ
quốc tế phía Bắc.
8. Quyết định
mức thu phí dịch vụ tại vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc trên
cơ sở khung phí dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định.
9. Quyết định
mức giá dịch vụ tại vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc trên cơ
sở khung giá dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 8. Vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản của Ban để kinh doanh,
thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của Ban theo quy định của pháp
luật.
2. Được sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Ban để đầu tư vào
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao.
3. Quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn lực là đất đai, tài nguyên được
Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh
và thực hiện các hoạt động công ích khi được Nhà nước yêu cầu.
4. Nhà nước không điều chuyển vốn nhà nước đầu tư tại Ban và vốn, tài
sản của Ban theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ
chức lại Ban.
5. Ban có
nghĩa vụ đối với vốn, tài sản đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kinh doanh
1. Tổ chức kinh doanh, kế hoạch phối hợp kinh doanh, tổ chức bộ máy quản
lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2.Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp
đồng; quyết định việc phối hợp các nguồn lực, hợp tác kinh doanh của Ban và các
doanh nghiệp khác theo nhu cầu của thị trường phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ của Ban, trừ những sản
phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
4.Thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
5. Sử dụng phần vốn nhà nước thu về từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần
hoặc toàn bộ vốn mà Ban đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Ban tại các doanh
nghiệp khác; tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia hợp tác kinh doanh với
Ban sau khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương.
7. Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác
theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
8. Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen
thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương,
thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy
định của pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công.
9. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; mời, làm việc với các đối
tác nước ngoài của Ban; quyết định cử cán bộ, nhân viên của Ban ra nước ngoài
công tác, học tập, tham quan, khảo sát, đàm phán, ký hợp đồng kinh tế theo quy
định của Nhà nước.
10. Xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên
cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Có các quyền về sử dụng thương hiệu, biểu tượng; sản xuất, kinh
doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Cung cấp
trang thiết bị cho các hoạt động của cảng biển, khu hậu cần sau cảng trong khu
vực cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
13. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Tài chính
1. Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu; vay
vốn của các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác; của cá nhân, tổ
chức ngoài Ban; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác
theo quy định của pháp luật.
2.Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu
trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm
thay đổi hình thức sở hữu Ban.
3.Việc vay vốn nước ngoài phải được sự phê duyệt chủ trương của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
4. Chủ động sử dụng vốn cho các hoạt động của Ban; được thành lập, sử
dụng và quản lý các quỹ của Ban theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích
khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của
tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Bộ Tài
chính quy định.
6. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác
của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an
ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá
của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Ban.
7. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công
nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nhiên liệu và
chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của
Ban. Mức thưởng theo quy định của pháp luật.
8. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của
pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các doanh
nghiệp có vốn góp và các doanh nghiệp khác.
9. Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập được
chia từ hoạt động góp vốn vào các doanh nghiệp có vốn góp và doanh nghiệp khác
nếu các doanh nghiệp có vốn góp và doanh nghiệp này đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và không bị các hình thức đánh
thuế trùng (hai lần) và gộp khác.
10. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật. Trường hợp Ban còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ
được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của Ban, kể cả người quản lý
sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
11. Được sử dụng lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy
định để tái đầu tư, phục vụ sản xuất kinh doanh.
12. Bảo lãnh cho các doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Ban vay vốn
của các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
13. Chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc
quyền của Ban trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn và theo quy định của
Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
14. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp
luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự
nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
15. Đối với những hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu, lai dắt trong khu
vực vùng đất, vùng nước được giao, Ban được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong vòng 10 năm và được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 5%
trong 05 năm tiếp theo. Toàn bộ lợi nhuận sau thuế sau thời gian quy định được
tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ 3-5 năm.
16. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Tiền lương, thù
lao, tiền thưởng và các lợi ích khác của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên,
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và người lao động
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng, người lao động được hưởng tiền lương, thù lao,
tiền thưởng và các lợi ích khác theo kết quả, hiệu quả hoạt động của
Ban và áp dụng quy định của pháp luật đối với Tổng công ty nhà nước hạng đặc
biệt.
Điều 12. Kiểm tra, kiểm
soát và giám sát
1. Ban hành các quy chế quản lý các hoạt động trong
vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
2. Phối hợp với các đơn vị Công an trong việc kiểm tra
công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi vùng đất, vùng nước được giao cho Ban.
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhà khai thác theo hợp đồng tại cảng biển, khu đất hậu cần sau cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
4. Kiểm soát các hoạt động của cảng và tàu thuyền
trong khu vực cảng cửa ngõ quốc tế
phía Bắc.
5. Chịu sự
giám sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương, đơn
giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và
cán bộ quản lý khác.
6. Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước; chấp
hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Thực
hiện chế độ kiểm toán, kế toán, báo cáo, thống kê theo quy định tại Nghị định
này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Chương 3
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 13. Thủ tướng Chính
phủ
1. Phê duyệt
quy hoạch phát triển tổng thể vùng
đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
2. Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành viên của Hội đồng thành
viên và Tổng Giám đốc của Ban theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của Ban trong quá trình hoạt động
của Ban theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 14. Bộ Giao thông vận
tải
1. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước với Ban theo quy định
của pháp luật.
2. Xem xét, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển tổng thể vùng đất, vùng nước
cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc được giao cho Ban.
3. Phê duyệt Quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc được giao
cho Ban.
4. Theo dõi tình hình thực hiện việc đầu tư, xây dựng
và phát triển khu vực vùng đất, vùng nước cảng
cửa ngõ quốc tế phía Bắc được giao cho Ban theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và kịp thời báo cáo Chính phủ
xem xét, giải quyết các kiến nghị của Ban.
5. Quy định khung giá dịch vụ tại vùng đất, vùng nước cảng cửa
ngõ quốc tế phía Bắc được giao cho Ban theo
đề nghị của Ban.
6. Phối hợp với Bộ Tài
chính quy định mức giá cho thuê tối thiểu của kết cấu hạ tầng cảng biển và khu
hậu cần sau cảng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách.
7. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu tư
nhóm A, nhóm B hàng năm của Ban và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp, giám sát.
8.
Quyết định đầu tư các dự án nhóm A.
9.
Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Ban tại các doanh
nghiệp khác; tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia hợp tác kinh doanh với Ban.
10. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản và các giao dịch
khác có giá trị lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của Ban; phê duyệt chủ trương
vay nợ nước ngoài của Ban và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
11. Chấp thuận để Hội đồng thành viên Ban phê duyệt báo cáo tài chính
hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của Ban.
12. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp
hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực
hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền
thưởng của Ban. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh
doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ban.
Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên,
Tổng giám đốc.
13. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định cử Chủ tịch, thành viên
Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên và Tổng giám đốc Ban đi công tác nước
ngoài.
14. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng,
tỉnh Quảng Ninh đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh vốn điều lệ
của Ban trong quá trình hoạt động của Ban.
15. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng,
tỉnh Quảng Ninh xây dựng, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế ưu đãi về
đầu tư, kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng
đối với Ban trong quá trình hoạt động.
16. Phê duyệt Quy chế quản lý tài chính.
17. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hiệu quả
kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích được giao, về tình hình tài chính của
Ban.
18. Thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ khác được giao theo quy định pháp luật.
Điều 15. Bộ Tài chính
1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định khung phí dịch vụ tại vùng
đất, vùng nước giao cho Ban theo đề nghị của Ban.
2. Thỏa thuận
với Bộ Giao thông vận tải về vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của Ban.
3. Phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh
tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Ban.
4. Căn cứ quy
định và kế hoạch vay nợ nước ngoài đã được phê duyệt, thẩm định và chấp thuận
các khoản vay nợ nước ngoài của Ban.
5. Thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ khác được giao theo quy định pháp luật.
Điều 16. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng,
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thực hiện giám
sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
2. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho Ban quản lý và khai thác cảng cửa ngõ quốc tế phía
Bắc.
3. Thực hiện các quyền
và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Các Bộ và cơ quan
ngang Bộ
1. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực và hành chính lãnh thổ đối với khu vực
vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
2. Tổ chức hướng dẫn Ban thực hiện một
số hoạt động quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, quy hoạch, tài nguyên và môi trường, đất đai, lao động, xuất
nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của
Nghị định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với khu vực cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc thông qua các đơn vị trực thuộc nằm trong khu vực vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
Điều 18. Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
1. Chỉ đạo các sở, ban, ngành của tỉnh,
thành phố hoàn thiện
thủ tục giao vùng đất, vùng nước được nêu tại Điều 42 của Nghị định này cho Ban
để quản lý và khai thác theo quy định.
2. Thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước đối
với khu vực vùng đất, vùng nước thuộc cảng cửa ngõ quốc
tế phía Bắc thông qua việc chỉ đạo các
sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố giải quyết các công việc thuộc chức năng và nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh theo thẩm
quyền.
3. Chỉ đạo các
cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố phối
hợp với Ban thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; phân định phạm vi
trách nhiệm, xây dựng chương trình hành động và phân công các bộ phận theo dõi,
quản lý địa bàn trên từng lĩnh vực đối với khu vực vùng đất, vùng nước thuộc
cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc;
4. Ban hành
các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành
để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào
tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; khuyến khích và thu hút lao
động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các địa phương khác về làm việc tại
khu vực vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
Điều 19. Phối hợp giữa các
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh
1. Các Bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà
nước tại vùng đất, vùng nước đã giao cho Ban.
2. Kiểm tra, thanh
tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực
hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin,
cải cách thủ tục hành chính vào hoạt động quản
lý nhằm
tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, đầu tư xây dựng và khai thác
cảng biển, khu hậu cần sau cảng trong vùng đất, vùng nước đã giao cho Ban.
Chương 4
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỦA BAN
Điều 20. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức
quản lý của Ban theo mô hình Hội đồng thành viên bao gồm:
1. Hội đồng
thành viên
2. Tổng giám
đốc
3. Kiểm soát
viên
4. Phó tổng
giám đốc
5. Kế toán
trưởng
6. Bộ máy giúp
việc
7. Đơn vị trực
thuộc
Mục 1. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Điều 21. Cơ cấu Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên của Ban bao gồm Chủ tịch, các thành viên chuyên trách và không chuyên trách.
Số lượng thành viên của Hội đồng thành viên không quá 9 người. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên đại diện Bộ GTVT, tỉnh
Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng làm việc theo chế độ chuyên trách.
Thành viên của Hội đồng thành viên bao gồm
đại diện của: Bộ Giao thông vận tải (02 người), Bộ Tài chính (01 người), Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(01 người), Bộ Tài nguyên và Môi trường (01 người), Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng (01 người), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (01 người) và tối thiểu hai (02)
thành viên có kinh nghiệm về quản lý trong lĩnh vực hàng hải do Bộ Giao thông
vận tải đề cử.
2. Chủ tịch, các thành viên của Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính
phủ quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không quá 05 (năm) năm,
thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02
(hai) nhiệm kỳ.
3. Trường hợp Hội đồng thành viên của Ban không đủ số lượng theo khoản 1
Điều này, trong thời gian 60 (sáu mươi) ngày, Hội đồng thành viên Ban trình Bộ
Giao thông vận tải kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung đủ số lượng
thành viên theo quy định.
Điều 22. Quyền hạn và trách
nhiệm của Hội đồng thành viên
1. Nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn, tài sản, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở
hữu đầu tư giao cho Ban.
2. Triển khai chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Ban sau khi
đề nghị và được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Quyết định kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của Ban và gửi quyết định
đến Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp,
giám sát. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Ban.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ
luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Ban theo đề nghị của Tổng giám đốc.
5. Đề nghị Bộ Giao thông vận
tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh vốn điều lệ của Ban.
6. Quyết định việc góp vốn,
nắm giữ, tăng, giảm vốn của Ban tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công
ty liên kết, sau khi đề nghị và được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ
trương.
7. Quyết định cử Người đại diện phần vốn của Ban đầu tư tại doanh
nghiệp khác (sau đây gọi tắt là Người
đại diện) theo đề nghị của Tổng giám đốc Ban;
giao nhiệm vụ cho Người đại diện của Ban quyết định các nội dung quy định tại
điểm d khoản 18 và điểm d khoản 19 Điều này.
8. Đề nghị Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán, thuê, cho thuê tài sản và các hợp đồng khác có giá trị lớn hơn 50% vốn điều lệ của Ban và phê duyệt chủ trương vay
nợ nước ngoài của Ban.
9. Quyết định các dự án đầu
tư, xây dựng, mua bán tài sản cố định, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán, thuê, cho thuê tài sản và các hợp đồng khác có giá trị không quá 50% vốn điều lệ của Ban theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị trực
thuộc sau khi đề nghị và được Bộ Giao thông
vận tải phê duyệt chủ trương.
11. Quyết định lương, thưởng, thù lao và các chế độ khác đối với các chức danh do Hội đồng thành viên Ban bổ nhiệm.
12. Quyết định các phương án
huy động vốn có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu của Ban theo quy định của pháp luật.
13. Quyết định các quy chế
quản lý nội bộ, phương án tổ chức kinh doanh, biên chế bộ máy quản lý của Ban.
14. Phê duyệt báo cáo tài
chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định
của pháp luật.
15. Chịu trách nhiệm quản lý
và điều hành Ban tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ
sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; xác định và
tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của Ban; báo cáo kịp thời
cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng
thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những
trường hợp sai phạm khác.
16. Quyền, trách nhiệm đối
với doanh nghiệp do Ban nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:
a)
Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b)
Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
c)
Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình
hoạt động của công ty.
d)
Quyết định việc áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý Hội đồng thành viên hay Chủ tịch
công ty; số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng thành viên.
đ)
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật,
mức lương hoặc thù lao của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên.
e)
Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát
triển 5 năm.
g)
Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán, thuê, cho thuê tài sản, dự án đầu
tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty.
h)
Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ.
i)
Các quyền, trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
17. Quyền, trách nhiệm đối
với doanh nghiệp do Ban nắm giữ trên 50% vốn điều lệ như sau:
a)
Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của Ban đầu tư tại công ty; thực
hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của công ty; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn mà Ban đã góp vào công ty.
b)
Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn;
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ
cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
c)
Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao quy định tại điểm d
khoản này, trừ trường hợp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình
hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, kết quả kinh doanh của công ty.
d)
Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định các nội dung sau của công ty trên
cơ sở nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên Ban:
- Mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá
sản công ty;
- Việc
tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần
và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10%
tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
-
Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm
của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty. Thù lao,
tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
công ty; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) công ty;
-
Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm
của công ty; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm;
- Chủ
trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc; việc tiếp nhận doanh nghiệp
tự nguyện tham gia làm doanh nghiệp có vốn góp.
- Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ của công ty; chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty;
- Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ,
mức cổ tức hằng năm;
- Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của công
ty.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường
xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Ban tại công ty; việc thực hiện chiến
lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả
hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
18. Quyền, trách nhiệm đối với doanh nghiệp do Ban nắm giữ không quá 50%
vốn điều lệ như sau:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của Ban đầu tư tại công
ty; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của công ty; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà Ban đã góp vào công ty.
b) Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành
viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại Ban; quyết
định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá
đối với Người đại diện.
c) Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao quy định
tại Điểm d Khoản này, trừ trường hợp Nghị định có quy định khác; báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của Ban, kết
quả kinh doanh của Ban.
d) Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định các nội dung sau của công
ty trên cơ sở nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên Ban:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động
vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc
mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý
vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị
miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) công
ty. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc) công ty; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) công ty;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển
5 năm của công ty;
- Chủ trương thành lập công ty liên doanh, liên kết; thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị trực thuộc;
- Chủ trương đầu tư, mua, bán, thuê, cho thuê tài sản và hợp đồng vay,
cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của công ty;
- Báo cáo tài chính hàng năm, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử
dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của công ty.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường
xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ban tại công ty.
19. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc Ban, Giám đốc các đơn vị trực thuộc
Ban; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ban làm chủ
sở hữu và người đại diện phần vốn góp của Ban ở doanh nghiệp khác trong việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nghị định này và quy định
pháp luật khác có liên quan. Giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp có vốn góp của Ban theo quy định của pháp luật.
20. Báo cáo, trình chủ sở hữu các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định,
phê duyệt, thông qua, chấp thuận của chủ sở hữu; tổ chức thực hiện các quyết
định của chủ sở hữu; quyết định, phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền sau
khi được chủ sở hữu phê duyệt, chấp thuận, thông qua.
21. Báo cáo chủ sở hữu kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của Ban.
22. Ban hành Quy chế quản lý tài chính của Ban trên cơ sở đề nghị của
Tổng giám đốc Ban sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện Quy chế quản lý tài chính của Ban; sửa đổi, bổ sung
Quy chế quản lý tài chính theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của chủ sở
hữu.
23. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về thực hiện quyền
hạn, nhiệm vụ của mình và về sự phát triển của Ban theo mục tiêu, nhiệm vụ chủ
sở hữu giao. Trường hợp để Ban thua lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu hoặc không thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ chủ sở hữu giao mà
không giải trình được nguyên nhân khách quan và được chủ sở hữu chấp nhận thì
tùy theo mức độ, sẽ bị xem xét xử lý theo quy định pháp luật.
24. Cử Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng ra nước ngoài công tác, học
tập, giải quyết việc riêng.
25. Các quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tiêu chuẩn thành
viên Hội đồng thành viên
Thành
viên Hội đồng thành viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau:
1. Là
công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam.
2.
Tốt nghiệp đại học trở lên; có năng lực và kinh nghiệm quản lý (quản lý doanh
nghiệp hoặc quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp) đối với doanh
nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm quản lý doanh
nghiệp hoặc quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
3. Có
sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và
có ý thức chấp hành pháp luật.
4.
Không từng là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Giám đốc của các doanh nghiệp nhà nước mà bị cách chức, miễn nhiệm,
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
5. Có
đủ năng lực hành vi dân sự; không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6.
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Miễn nhiệm, cách
chức thành viên Hội đồng thành viên
1.
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những
trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
b)
Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c)
Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
d)
Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
đ)
Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng
thành viên.
2.
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong những
trường hợp sau đây:
a)
Ban không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, không bảo toàn
và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không
giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không được
cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b)
Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
c)
Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ,
sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
3.
Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách
chức, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 25. Chủ tịch Hội đồng
thành viên
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên không kiêm Tổng giám đốc Ban.
2. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a)
Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác do chủ sở hữu giao cho Ban.
b)
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng thành viên.
c)
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội
đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
d)
Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến
các thành viên.
đ)
Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên.
e)
Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên.
g) Tổ
chức nghiên cứu và soạn thảo chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn dài hạn,
các dự án đầu tư quan trọng của Ban; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự của
Ban.
h)
Ban hành, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý tài chính, Quy chế quản lý
Người đại diện phần vốn của Ban tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý nội
bộ khác của Ban.
i)
Được áp dụng các biện pháp cần thiết vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp
(chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn), sau đó phải báo cáo ngay với Hội
đồng thành viên và Bộ Giao thông vận tải.
k) Ký kết hợp đồng nhân danh Ban theo quy định của pháp luật.
l) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của chủ sở
hữu.
3. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn
bản cho một thành viên Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình
vì một lý do bất khả kháng thì các thành viên còn lại bầu một người trong số
các thành viên tạm thời thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên theo nguyên tắc quá bán.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm giải trình và chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu về việc chậm trễ hoặc không ký các quyết định của Hội
đồng thành viên.
5. Ngoài các
trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này, Chủ tịch Hội đồng thành viên
có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện được các nhiệm vụ quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 26. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
thành viên khác
1.
Tham dự họp thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên.
2.
Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các
giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, sổ biên bản họp Hội đồng
thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của Ban.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
Điều 27. Nghĩa vụ của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên khác
1.
Tuân thủ pháp luật, quyết định của chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
2.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Ban và chủ sở hữu nhà nước.
3. Trung thành với lợi
ích của Ban và chủ sở hữu nhà nước. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, địa vị, chức vụ và tài sản của Ban để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời,
đầy đủ và chính xác cho Banvề các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan
làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của Ban.
5.
Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
6.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa của Ban thực hiện các hành vi
sau:
a) Vi phạm pháp luật.
b) Tiến hành kinh
doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Banvà gây thiệt hại
cho người khác.
c) Thanh toán các
khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối Ban.
7.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng thành viên
có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì
thành viên khác của Hội đồng thành viên có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản với cơ
quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc
phục hậu quả.
Điều 28. Chế độ làm việc,
điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1.
Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một
quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối
với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý
kiến các thành viên bằng văn bản.
Hội
đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo
yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc.
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên
ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và
chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có
quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp.Nội dung và các tài liệu cuộc
họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự
họp, nếu có trước ngày họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc. Tài liệu sử dụng
trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị Bộ Giao thông vận tải thông qua
phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức
lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 (năm)
ngày làm việc trước ngày họp.
3.
Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện
tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại
biểu khác được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời
gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp
dụng khi cần thiết.
4.
Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của
Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự
biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu
tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội
đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên Bộ Giao thông
vận tải.
5.
Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị
quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành
viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản
sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành
viên Hội đồng thành viên.
6.
Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng
thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ
quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương
trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát
biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.Các ý kiến phát biểu của đại diện
được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7.
Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các
quyết định được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của
Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải
liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp
Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông
qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp;
vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về
từng vấn đề thảo luận;
b)
Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành đối với trường hợp không áp
dụng phương thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán
thành và không có ý kiến đối với trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu
trắng;
c)
Các quyết định được thông qua; họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8.
Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và người quản lý, điều hành trong doanh nghiệp mà Ban nắm
100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của Ban tại các doanh nghiệp khác
cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của doanh
nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị
quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết
định khác.
9.
Hội đồng thành viên được sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có)
và con dấu của Ban để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10.
Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác
được tính vào chi phí quản lý của Ban.
11.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia tư
vấn trong nước và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được
quy định tại quy chế quản lý tài chính của Ban.
12.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc
từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được Bộ
Giao thông vận tải chấp thuận.
Mục 2. TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 29. Tổng Giám đốc
1.
Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thành
viên Ban.
2.
Tổng giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá 05 (năm)
năm.
3.
Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Tốt nghiệp đại học
trở lên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
hoặc trong lĩnh vực hoạt động của Ban.
b) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
c) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.
d) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng của Ban.
đ) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên của Ban.
e) Không đồng thời là
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm
giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác
(đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên
chức).
g) Chưa từng bị cách
chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại
công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
h) Không được kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
i) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyền hạn và
trách nhiệm của Tổng Giám đốc
1. Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Ban.
2. Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên và của Bộ Giao thông vận tải.
3.
Quyết định, điều hành các công việc hàng ngày của Ban.
4. Ban hành quy chế quản lý nội bộ của Ban đã được
Hội đồng thành viên Ban chấp thuận.
5.
Quy hoạch, bổ nhiệm, thuê, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các
chức danh quản lý trong Ban theo phân cấp.
6. Ký
kết hợp đồng theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng thành viên.
7.
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Ban khi xét thấy cần thiết.
8.
Lập và trình Hội đồng thành viên báo
cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh
doanh và báo cáo tài chính hàng năm.
9.
Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
của Ban.
10.
Tuyển dụng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
11.
Đối với doanh nghiệp có vốn góp:
a)
Xây dựng phương án phối hợp kinh doanh giữa các doanh nghiệp có vốn góp trình
Hội đồng thành viên; tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh chung, kế
hoạch đầu tư giữa các doanh nghiệp có vốn góp.
b)
Kiểm tra các doanh nghiệp có vốn góp thực hiện định mức, tiêu chuẩn, đơn giá
quy định trong nội bộ Ban.
c) Đề
nghị Hội đồng thành viên quyết định cử Người đại diện.
12.
Các quyền hạn và trách nhiệm khác được quy định tại Nghị định này, pháp luật về
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và quyết
định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê (nếu có).
Điều 31. Nghĩa vụ của Tổng
Giám đốc
1.
Tuân thủ pháp luật, Nghị định này, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của Ban.
3. Trung thành với lợi
ích của Ban. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Ban, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Ban để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác.
4.
Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Ban về các doanh nghiệp mà Tổng
giám đốc và người có liên quan có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được
niêm yết tại trụ sở chính của Ban.
5.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa Ban thực hiện các hành vi vi
phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi
ích của Ban và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến
hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với Ban.
6.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 32. Miễn nhiệm, cách
chức Tổng Giám đốc
1. Tổng giám đốc bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
b) Có đơn xin nghỉ
việc.
2. Tổng giám đốc bị
cách chức trong các trường hợp sau đây.
a) Ban không bảo toàn
được vốn theo quy định pháp luật.
b) Ban không hoàn
thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm.
c) Không có đủ trình
độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh
mới của doanh nghiệp.
d) Ban vi phạm pháp
luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với
quy định của pháp luật.
đ) Vi phạm một trong
số các nghĩa vụ quy định tại Điều 29 của
Nghị định này.
e)
Các trường hợp khác theo quy định tại quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê
Tổng giám đốc (nếu có), pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên quan.
Điều 33. Quan hệ giữa Hội
đồng thành viên và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành Ban
1.
Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu
phát hiện vấn đề không có lợi cho Ban thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng
thành viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội
đồng thành viên không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc
có thể báo cáo Bộ Giao thông vận tải, nhưng vẫn phải thực hiện nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên.
2.
Tổng giám đốc lập và gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh
hàng tháng, quý, năm và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Ban cho Hội
đồng thành viên (trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý, 30 ngày, kể
từ ngày kết thúc năm); có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn đề quản trị,
tổ chức quản lý và điều hành của Ban theo yêu cầu của Hội đồng thành viên.
3.
Tổng giám đốc phải mời Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch
Hội đồng thành viên ủy quyền tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn
bị các báo cáo, đề án trình Hội đồng thành viên hoặc trình Bộ Giao thông vận
tải do Tổng giám đốc chủ trì để phối hợp chuẩn bị nội dung có liên quan. Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc người được ủy quyền tham dự có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không kết luận cuộc họp.
4.
Trường hợp Tổng giám đốc không là thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
được mời tham gia cuộc họp của Hội đồng thành viên và được quyền phát biểu ý
kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 34. Hợp đồng, giao
dịch của Ban với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa Ban
với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các
Kiểm soát viên xem xét:
a) Chủ sở hữu, người đại diện
theo ủy quyền, Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên
b) Người có liên quan (vợ,
chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột) của những
người có quy định tại điểm a khoản này.
Người đại diện theo pháp luật
của Ban phải gửi cho Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên, đồng thời, niêm yết
tại trụ sở chính và chi nhánh của Ban dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
giao dịch đó.
2. Trường hợp Ban
không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận
hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên
quan không có quyền biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao
dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Các bên ký kết
hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền,
nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng
trong hợp đồng hoặc giao dịch
là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được
ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên
quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác.
4. Hợp đồng, giao
dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký
hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách
nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho Ban các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
5. Hợp đồng, giao
dịch quy định tại khoản 1 Điều này phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ
sơ riêng của Ban.
6. Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Ban
a) Không được để vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi,
anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Ban.
b) Báo cáo Bộ Giao thông vận tải về các hợp đồng kinh tế, dân sự của Ban
ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em
ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc. Trường hợp phát hiện
hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó.
Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho Ban và bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Mục 3. KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 35. Kiểm soát viên
1. Kiểm
soát viên của Ban do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định, bổ nhiệm với
nhiệm kỳ không quá 03 (ba) năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình.
2. Kiểm soát viên có nhiệm vụ giúp Hội đồng thành viên
trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý, điều
hành trong Ban; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục các sai
sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Ban.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có
liên quan và ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên.
Mục 4. PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC,
KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 36. Phó Tổng Giám đốc,
Kế toán trưởng
1.
Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Ban theo phân công và ủy quyền
của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Hội
đồng thành viên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc theo đề nghị
của Tổng giám đốc. Người được bổ nhiệm giữ chức danh Phó Tổng giám đốc không là
cán bộ, công chức, viên chức và không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp khác; trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định
thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm
dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).
Số
lượng Phó Tổng giám đốc không quá 05 (năm) người. Hội đồng thành viên
quyết định cơ cấu, số lượng Phó Tổng giám đốc theo quy mô và đặc điểm sản xuất,
kinh doanh của Ban trong quá trình hoạt động. Trường hợp đặc biệt cần nhiều hơn
05 Phó Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
chấp thuận.
2. Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật trên
cơ sở đề nghị của
Tổng giám đốc; có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện công tác kế toán của Ban; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính
và phát huy các nguồn lực tài chính tại Ban theo pháp luật về tài chính, kế
toán; có quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán;
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công hoặc ủy quyền. Tiêu chuẩn đối với Kế toán trưởng theo quy định của Luật Kế
toán và các quy định của pháp luật.
3. Thời hạn bổ nhiệm
hoặc ký hợp đồng với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên
quyết định, nhưng không quá 05 (năm) năm. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng có
thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
Điều 37. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc
gồm văn phòng, các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm
tra, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc quản lý, điều hành Ban,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu đối với các doanh
nghiệp khác.
2. Cơ cấu tổ chức và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc quyết định
sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
3.
Hội đồng thành viên thành lập Ban kiểm soát nội bộ để giúp Hội đồng thành viên
kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong
Ban. Cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện,
tiền lương, tiền thưởng và các vấn đề khác có liên quan của Ban Kiểm soát nội
bộ theo qui định tại Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát nội bộ do Hội đồng
thành viên ban hành.
Điều 38. Đơn vị trực thuộc
1.
Ban có các đơn vị trực thuộc được thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải
thể và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Văn phòng
đại diện, chi nhánh và các địa điểm kinh doanh hoạt động theo quy chế do Hội
đồng thành viên phê duyệt và Tổng giám đốc ký ban hành phù hợp với quy định
pháp luật có liên quan. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng thành viên quyết
định hoặc phê duyệt việc thành lập mới hoặc chấm dứt hoạt động các chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đơn vị hạch toán phụ thuộc là đơn vị không có vốn và tài sản riêng.
Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị hạch toán phụ thuộc được hạch toán kế toán tập
trung tại Ban và thuộc sở hữu của Ban. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Ban được ký
kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Ban quy định trong Nghị định này
hoặc quy chế của đơn vị hạch toán phụ thuộc do Tổng giám đốc xây dựng và trình
Hội đồng thành viên phê duyệt. Ban chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Mục 5. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM
GIA QUẢN LÝ
Điều 39. Hình thức tham gia
quản lý của người lao động
Người
lao động tham gia quản lý Ban thông qua các hình thức, tổ chức sau đây:
1.
Hội nghị người lao động trong Ban.
2. Tổ
chức Công đoàn của Ban.
3.
Ban Thanh tra nhân dân.
4.
Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Nội dung tham gia
quản lý của người lao động
1.
Người lao động có quyền tham gia ý kiến các vấn đề sau:
a)
Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế, quy định phải công khai
tại Ban.
b)
Các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, an toàn lao động,
vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
c)
Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể, hình thức thỏa ước
lao động tập thể.
d)
Nghị quyết hội nghị người lao động.
đ)
Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất.
e)
Các nội dung khác liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động theo quy định của pháp luật.
2.
Nội dung người lao động quyết định:
a)
Giao kết hợp đồng lao động, thực hiện hợp đồng lao động, sửa đổi, bổ sung, chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
b)
Nội dung thương lượng thỏa ước lao động tập thể, hình thức thỏa ước lao động
tập thể.
c)
Thông qua nghị quyết hội nghị người lao động.
d)
Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.
đ)
Tham gia hoặc không tham gia đình công.
e)
Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
3.
Nội dung người lao động thực hiện trong Ban kiểm tra, giám sát:
a)
Thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động.
b)
Thực hiện các nội quy, quy định, quy chế, Nghị định quy định về Ban Quản lý và
khai thác cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
c)
Thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
d)
Thực hiện hợp đồng lao động.
đ)
Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; việc thu và sử dụng
các loại quỹ do người lao động đóng góp.
e)
Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động.
g)
Kết quả thi đua, khen thưởng hằng năm.
4.
Ngoài những quy định trên, người lao động có các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
5.
Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp
pháp của Ban.
Điều 41. Quan hệ lao động
trong Ban
1.
Quan hệ giữa Ban và người lao động thực hiện theo các quy định của pháp luật về
lao động.
2.
Hằng năm, người quản lý Ban có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành
Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để bàn giải pháp thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Hội đồng thành viên đã thông qua; đánh
giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế của Ban và những
vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động.
3.
Trường hợp Ban có lao động dôi dư do sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh thì việc
giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo các quy định của pháp luật.
Chương 5
VÙNG ĐẤT, VÙNG NƯỚC GIAO CHO BAN QUẢN LÝ
VÀ KHAI THÁC CẢNG CỬA NGÕ QUỐC TẾ PHÍA BẮC
Điều 42. Phạm vi vùng đất,
vùng nước được giao
Giao cho Ban
2.139,3538 ha đất (trong đó phần thuộc địa giới hành chính thành phố Hải Phòng
là 914,1746 ha và phần thuộc địa giới hành chính tỉnh Quảng Ninh là 1.225,1792
ha) và 17.583,8361 ha mặt nước, trong đó phần thuộc địa giới hành chính thành
phố Hải Phòng là 17.056,4855 ha và phần thuộc địa giới hành chính tỉnh Quảng
Ninh là 527,3506 ha. Phạm vi chi tiết được quy định tại Phụ lục của Nghị định
này.
Phạm vi vùng
đất, vùng nước được giao được tính là phần vốn góp của Nhà nước vào Ban Quản lý
và khai thác cảng, phải chịu thuế đất hàng năm theo quy định pháp luật.
Điều 43. Các công trình nằm
trên vùng đất, vùng nước được giao
Các công trình nằm
trên vùng đất, vùng nước được giao cho Ban bao gồm: Tôn tạo bãi, kè, đường…
(Khảo sát và bổ sung số liệu chi tiết), cầu cảng, bến cảng, đê chắn sóng, đê
chắn cát…(Khảo sát và bổ sung số liệu chi tiết)
Đối
với công trình quốc phòng, an ninh nằm trong vùng đất, vùng nước được giao, Ban
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và đơn vị
liên quan thống nhất về quản lý, bảo vệ và sử dụng các công trình, không ảnh
hưởng đến thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong khu vực.
Điều 44. Sử dụng, giao bổ
sung và thu hồi vùng đất, vùng nước
1. Diện tích vùng đất,
vùng nước quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Nghị định này được giao một lần cho Ban để sử dụng ổn định, lâu dài.
2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao bổ sung, thu hồi vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía
Bắc.
Chương 6
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA BAN
Điều 45. Vốn điều lệ
1. Trong giai đoạn
thành lập ban đầu, vốn điều lệ của Ban là .....
tỷ đồng, bao gồm:
- Giá trị ngân sách
nhà nước đã giải ngân hình thành tài sản cố định là (gói thầu số 6 hợp phần A
tỷ đồng) 2800 tỷ;
- Giá trị sử dụng vùng đất, vùng nước (tính theo khung giá của địa phương tại
thời điểm góp vốn);
- Vốn ngân
sách nhà nước cấp bổ sung (200 tỷ đồng).
2. Việc
điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
nhà nước.
Điều 46. Quản lý vốn, tài sản, doanh
thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của Ban
1.
Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật, được
cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính của Ban.
2.
Nội dung Quy chế quản lý tài chính của Ban được xây dựng trên nguyên tắc quản
lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
Nhà nước. Hội đồng thành viên có trách nhiệm cụ thể hóa Quy chế quản lý tài
chính của Ban.
3.
Quy chế quản lý tài chính của Ban tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Cơ
chế quản lý, bảo toàn, huy động và sử dụng vốn.
b) Cơ
chế quản lý, đầu tư, xây dựng, mua sắm và sử dụng tài sản.
c) Cơ
chế quản lý doanh thu, chi phí, giá thành, lợi nhuận và kết quả hoạt động kinh
doanh của Ban.
d) Cơ
chế phân phối lợi nhuận; các quỹ và sử dụng các quỹ của Ban.
đ) Cơ
chế quản lý kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán.
e)
Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong
việc giám sát, quản lý tài chính Ban.
g)
Mối quan hệ tài chính giữa Ban với các công ty thành viên và công ty liên kết.
Điều 48. Tài chính, kế
toán, kiểm toán
1.
Năm tài chính của Ban bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 dương lịch và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 dương lịch cùng năm.
2.
Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm, Tổng giám đốc trình Hội đồng thành viên phê
duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính năm kế tiếp của
Ban theo quy định hiện hành. Hội đồng thành viên có trách nhiệm gửi kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của Ban đến Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, làm căn cứ giám sát và
đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc Ban.
3.
Tổng giám đốc trình Hội đồng thành viên báo cáo tài chính hằng quý, năm của Ban
và báo cáo hợp nhất của Ban và các doanh nghiệp có vốn góp doanh nghiệp có vốn
góp theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên có nhiệm vụ phê duyệt các
báo cáo tài chính năm sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải,
thông qua phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ của Ban và
các doanh nghiệp có vốn góp doanh nghiệp có vốn góp là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Ban nắm giữ 100% vốn điều lệ; thực hiện công khai các báo
cáo tài chính hằng năm của Ban, báo cáo hợp nhất của Ban và các doanh nghiệp có
vốn góp doanh nghiệp có vốn góp; chịu trách nhiệm về tính trung thực của số
liệu báo cáo tài chính và gửi đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp
luật.
4.
Việc thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm toán bắt buộc được thực hiện theo
quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn nhà nước.
5.
Ban phải thực hiện công khai tình hình tài chính theo quy định của Nhà nước.
6.
Ban thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương 7
QUAN HỆ CỦA
BAN VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP
Mục 1. QUẢN LÝ VỐN DO BAN
ĐẦU TƯ Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 49. Quản lý vốn do Ban
đầu tư ở doanh nghiệp khác
Vốn
do Ban đầu tư ở doanh nghiệp khác bao gồm:
1.
Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản
khác được Ban đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2.
Vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho Ban quản lý.
3.
Giá trị cổ phần tại công ty nhà nước đã cổ phần hóa; giá trị vốn nhà nước tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
4.
Vốn do Ban huy động để đầu tư.
5.
Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban trong việc
quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác
1.
Hội đồng thành viên Ban thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp có vốn góp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng
sở hữu nắm cổ phần, vốn góp đối với doanh nghiệp có vốn góp là các công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh
phù hợp với quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp đó.
2.
Quyền và nghĩa vụ của Ban trong quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác
do Hội đồng thành viên Ban thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội
dung dưới đây:
a)
Quyết định đầu tư, góp vốn, chuyển nhượng vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác;
tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều
lệ doanh nghiệp có vốn góp của Ban; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Ban đã góp vào doanh
nghiệp.
b)
Quyết định:
- Bổ
nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Kiểm soát viên các doanh nghiệp có vốn góp do Ban nắm giữ 100% vốn điều
lệ; cử, thay đổi, bãi miễn Người đại diện theo ủy quyền, đại diện phần vốn góp
của Ban; giới thiệu Người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát các công ty có cổ phần, vốn góp của Ban phù hợp với Điều lệ
của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài;
-
Khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với Người đại diện của Ban tham gia Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên của
doanh nghiệp có vốn góp do Ban nắm 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp có vốn góp có
cổ phần, vốn góp chi phối của Ban và các công ty liên kết;
- Mức
lương, phụ cấp, thưởng và các lợi ích khác đối với Người đại diện, trừ trường
hợp những người đó đã được hưởng lương từ doanh nghiệp có phần vốn góp của Ban
theo quy định của pháp luật.
c)
Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người đại diện của Ban tại các công ty có cổ phần, vốn
góp của Ban:
-
Quyết định các nội dung của công ty theo quy định tại điểm d khoản 17 và điểm d
khoản 18 Điều 22 Nghị định này;
-
Định hướng công ty thực hiện mục tiêu do Ban giao và kế hoạch phối hợp kinh
doanh của Ban với doanh nghiệp có vốn góp và công ty liên kết;
- Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội
dung khác về công ty có vốn góp của Ban;
- Báo
cáo những vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của Ban để xin ý
kiến chỉ đạo trước khi biểu quyết;
- Báo
cáo việc sử dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ để phục vụ
định hướng phát triển và mục tiêu của Ban.
d)
Giải quyết những kiến nghị của Người đại diện phần vốn góp của Ban ở doanh
nghiệp khác.
đ)
Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở doanh nghiệp khác. Phần vốn thu
về, kể cả lãi được chia do Ban quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh
doanh của Ban. Trường hợp tổ chức lại thì việc quản lý phần vốn góp này được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
e)
Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của Ban và chịu trách nhiệm về hiệu quả
sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn góp của Ban.
g)
Kiểm tra, giám sát hoạt động của Người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu
kém của người đại diện để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời.
Điều 51. Người đại diện
phần vốn góp của Ban ở doanh nghiệp khác
1. Người đại diện phần vốn góp của Ban ở doanh
nghiệp khác phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ năng
lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp
luật;
d) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được cử làm
người đại diện;
đ) Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ,
xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi
hành quyết định kỷ luật;
e) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha
nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em một, anh rể, em
rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và
thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp có vốn góp của Ban;
g) Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đại diện do Hội đồng
thành viên chỉ định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế; nhiệm kỳ của người đại
diện không quá 05 (năm) năm và phù hợp với nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên
hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp có vốn góp của Ban. Trường hợp cử nhiều
Người đại diện của Ban tại một doanh nghiệp thì phải quy định cụ thể tỷ lệ đại
diện cho từng Người đại diện và phân công Người đại diện phụ trách chung trong
nhóm Người đại diện. Người đại diện có thể được bổ nhiệm lại.
Trường hợp không cử Người đại
diện thì Hội đồng thành viên là người trực tiếp thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ
của cổ đông, thành viên góp vốn của Ban tại doanh nghiệp có vốn góp của Ban.
3. Người đại diện tham gia ứng
cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của doanh nghiệp có vốn góp của Ban phải có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 52. Quyền hạn,
trách nhiệm và quyền lợi của Người đại diện phần vốn
góp của Ban tại doanh nghiệp khác
1.
Người đại diện có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Đại diện cho Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn.
Trong trường hợp Ban nắm cổ phần, vốn góp chi phối thì người đại diện vốn góp
của Ban sử dụng quyền chi phối để định hướng doanh nghiệp này thực hiện chiến
lược, mục tiêu của Ban.
b)
Tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý, điều hành của doanh nghiệp có vốn góp của
Ban theo quy định của điều lệ doanh nghiệp đó.
c)
Theo dõi, giám sát tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn góp của Ban.
d)
Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Ban về tình hình tài chính, kết quả sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Ban; về hiệu quả sử dụng phần
vốn góp của Ban và việc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên Ban
giao.
đ)
Xin ý kiến Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Ban trước khi tham gia biểu quyết
tại Đại hội đồng cổ đông, tại cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên của doanh nghiệp có vốn góp của Ban về: Phương hướng, chiến lược, kế hoạch
kinh doanh; kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư; sửa đổi, bổ sung điều lệ; thay đổi,
bổ sung ngành, nghề kinh doanh; tăng, giảm vốn điều lệ; chia lợi tức; bán tài
sản có giá trị lớn; cơ cấu tổ chức và các vấn đề quan trọng khác. Trường hợp
nhiều người được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp cùng tham gia Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp có vốn góp của Ban thì người có
trách nhiệm chính do Ban chỉ định phải chủ trì bàn bạc, thống nhất ý kiến và
xin ý kiến của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Ban về những vấn đề quan
trọng của doanh nghiệp trước khi biểu quyết.
e)
Theo dõi, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ phần vốn góp của Ban tại doanh
nghiệp khác.
g)
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Ban về quản lý, sử
dụng hiệu quả phần vốn góp của Ban tại doanh nghiệp được giao trực tiếp quản lý
phần vốn góp. Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, thiếu
trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn gây thiệt hại cho doanh nghiệp và Ban thì phải
chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật
và Quy chế quản lý tài chính của Ban.
h)
Người đại diện được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm của Ban đối với doanh
nghiệp Ban nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực
hiện đúng nhiệm vụ được Ban giao khi quyết định những nội dung nêu tại điểm d
Khoản 17 Điều 22 Nghị định này; báo cáo kịp thời cho Ban về việc doanh nghiệp
hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ do Ban giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
i)
Người đại diện được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm của Ban đối với doanh
nghiệp Ban nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ có trách nhiệm tuân thủ pháp luật;
thực hiện đúng nhiệm vụ được Ban giao khi quyết định những nội dung nêu tại
điểm d khoản 18 Điều 22 Nghị định này; báo cáo kịp thời cho Ban về việc doanh
nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành
mục tiêu, nhiệm vụ do Ban giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
k) Có
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Quy chế quản lý Người đại diện
phần vốn của Ban tại doanh nghiệp khác, Nghị định này và quy định của pháp
luật.
2.
Người đại diện hưởng chế độ thù lao, lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm theo
quyết định của Hội đồng thành viên đối với từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào
hiệu quả quản lý của Người đại diện. Việc đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động
của người đại diện thực hiện theo Quy chế quản lý Người đại diện phần vốn của
Ban tại doanh nghiệp khác; việc trả lương, thưởng hoặc thù lao, phụ cấp thực
hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Ban, phù hợp với quy định của pháp luật
và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tiền
lương, thưởng và quyền lợi của Người đại diện thực hiện như sau:
a)
Người đại diện chuyên trách trong ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp khác
được hưởng lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi
khác quy định tại Điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả theo quy định
của pháp luật.
b)
Người đại diện kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều
hành doanh nghiệp khác thì thù lao, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp trách
nhiệm (nếu có) và các quyền lợi khác được hưởng do Ban chi trả theo quy định
của pháp luật.
c)
Người đại diện khi được quyền mua cổ phần phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi
theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ
đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho Ban. Ban quyết định bằng văn
bản số lượng cổ phần Người đại diện được mua theo mức độ đóng góp và kết quả
thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Phần còn lại thuộc quyền mua của
Ban.Trường hợp Người đại diện được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại nhiều
doanh nghiệp thì được ưu tiên lựa chọn thực hiện quyền mua tại 01 (một) doanh
nghiệp.Người đại diện tại công ty cổ phần có trách nhiệm chuyển phần quyền mua
cổ phần còn lại cho Ban.
3.
Người đại diện có nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật, Quy chế
quản lý Người đại diện phần vốn của Ban ở doanh nghiệp khác đã được phê duyệt;
trường hợp Người đại diện vi phạm quy chế, vi phạm nội dung thỏa thuận làm tổn
hại đến lợi ích của Nhà nước, của Ban thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
Ban có quyền xử lý kỷ luật; trường hợp vi phạm nghiêm trọng đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự thì đưa ra pháp luật xử lý theo quy định hiện hành.
4.
Việc cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, chế độ đãi ngộ Người đại diện thực
hiện theo Quy chế quản lý Người đại diện phần vốn của Ban tại doanh nghiệp
khác.
5. Có các quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUAN HỆ CỦA BAN VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP
Điều 53. Quan hệ giữa Ban với doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Ban nắm giữ 100% vốn điều lệ
1.
Doanh nghiệp có vốn góp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ
chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2.
Ban là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ban nắm giữ
100% vốn điều lệ. Hội đồng thành viên Ban thực hiện các quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại
Khoản 16 Điều 22 Nghị định này.
3.
Hội đồng thành viên Ban thực hiện các nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp có vốn góp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
a)
Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.
b)
Tuân thủ Điều lệ công ty.
c)
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở
hữu nhà nước và tài sản của công ty.
d)
Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán, thuê, cho thuê
tài sản và hợp đồng vay, cho vay của công ty.
đ)
Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty.
e)
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Quan hệ giữa Ban với doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty ở nước ngoài mà Ban nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ
1.
Doanh nghiệp có vốn góp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty ở nước ngoài có cổ phần, vốn góp chi phối của Ban
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, pháp luật ở nước
ngoài, các quy định pháp luật có liên quan và điều lệ của công ty.
2.
Ban thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông hoặc thành viên, bên liên doanh,
bên góp vốn chi phối tại doanh nghiệp có vốn góp theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của công ty đó.
3.
Ban trực tiếp quản lý cổ phần, vốn góp chi phối ở doanh nghiệp có vốn góp thông
qua người đại diện phần vốn góp của Ban tại doanh nghiệp có vốn góp.
4.
Ban có các quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn góp ở doanh nghiệp có vốn góp
theo quy định tại khoản 19 Điều 22 Nghị định này.
5.
Doanh nghiệp có vốn góp có quyền và nghĩa vụ đối với Ban theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp.
Điều 55.Quan hệ giữa Ban với công ty liên kết
1.
Công ty liên kết với Ban là các doanh nghiệp mà Ban có vốn góp không chi phối
trong vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
2.
Công ty liên kết được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty đó.
3.
Công ty liên kết khi sử dụng thương hiệu, biểu tượng của Ban phải có sự đồng ý
bằng văn bản của Ban về nội dung, mục đích, phạm vi, thời hạn sử dụng, giá trị
của thương hiệu, biểu tượng.
4.
Ban cử Người đại diện để thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của cổ đông, thành
viên góp vốn theo điều lệ của công ty liên kết.
5.
Ban có các quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn góp ở công ty liên kết theo quy
định tại khoản 18 Điều 22 Nghị định này.
5.
Công ty liên kết có quyền và nghĩa vụ đối với Ban theo quy định của pháp luật
và Điều lệ của công ty liên kết.
Điều 56. Quan hệ giữa Ban với công ty tự nguyện tham gia liên kết
1.
Công ty tự nguyện tham gia liên kết với Ban được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty
đó, không có cổ phần, vốn góp của Ban.
2.
Công ty tự nguyện tham gia liên kết với Ban khi sử dụng thương hiệu, biểu tượng
của Ban phải có sự đồng ý bằng văn bản của Ban về nội dung, mục đích, phạm vi,
thời hạn sử dụng, giá trị của thương hiệu, biểu tượng.
3.
Ban và công ty tự nguyện tham gia liên kết chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa
vụ thông qua thỏa thuận, hợp đồng về thương hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên
cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các thỏa thuận khác.
Chương 8
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG BIỂN VÀ KHU HẬU
CẦN SAU CẢNG
Điều 57. Nguyên tắc đầu tư
xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển và khu dịch vụ
hậu cần sau cảng phải tuân theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác
có liên quan của pháp luật.
2. Việc đầu tư xây
dựng hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng phải phù hợp với quy hoạch phát
triển cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt; trường
hợp dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cảng biển và khu dịch vụ sau cảng có sự khác
biệt so với quy hoạch phát triển đã được phê duyệt, trước khi triển khai dự án,
Ban phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
3. Ban có nghĩa vụ đầu
tư hệ thống đường giao thông, đường điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên
lạc, xử lý nước thải, chất thải dùng chung trong vùng đất, vùng nước cảng biển
được giao. Được quyền thu phí/giá dịch vụ theo quy định.
4. Các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
tại vùng đất, vùng nước và khu vực hậu cần sau cảng phải sử dụng các hệ thống đường
giao thông, đường điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước
thải, chất thải dùng chung do Ban cung cấp và tuân thủ hợp đồng đã ký kết với
Ban.
Điều 58. Nội dung quy hoạch
cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1. Quy hoạch phải phù
hợp với quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam, các yêu cầu
phát triển về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch chung về sử dụng
đất đai, quy hoạch chung của địa phương và quy hoạch phát triển các phương thức
giao thông khác.
2. Quy hoạch phải xác
định rõ tiến độ, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau
cảng trong từng giai đoạn.
Điều 59. Hình thức đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1. Ban trực tiếp thực
hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, nguồn vốn ngoài
Ngân sách và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Ban chỉ đầu
tư kết cấu hạ tầng cơ bản cho khu hậu cần sau cảng như nêu tại Điều 57 khoản 4
để làm cơ sở cho các nhà đầu tư tư nhân đầu tư vào khu vực hậu cần sau cảng.
3. Nhà đầu tư
được thuê lại vùng đất, vùng nước để đầu tư kết cấu hạ tầng cảng biển và
khu hậu cần sau cảng bằng vốn của Nhà đầu tư. Việc lựa chọn nhà đầu tư được
thực hiện như đối với việc lựa chọn nhà đầu tư thuê kết cấu hạ tầng cảng biển
và khu hậu cần sau cảng quy định tại Chương 9 của Nghị định này.
Điều 60. Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Ban tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng và khu hậu cần sau cảng tại vùng
đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
2. Thủ tục
tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án đầu tư kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng và khu hậu cần sau
cảng tại vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc tuân thủ
quy định hiện hành về đầu tư.
Điều 61. Ưu đãi đầu tư
1. Đối
tượng ưu đãi
a) Các tổ chức trong nước và nước ngoài thực hiện các
dự án đầu tư có tên trong danh mục
dự án đầu tư nhóm A, B, C hàng năm của Ban trong khu vực vùng
đất, vùng nước cảng biển được giao.
b) Các dự án đầu tư của các tổ chức trong nước
và nước ngoài trong vùng đất, vùng nước cảng biển được giao của Ban thuộc danh
mục ưu đãi đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 điều này được hưởng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu
tư bắt đầu hoạt động kinh doanh và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm,
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp
theo; được hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác áp dụng đối với địa bàn có
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật khuyến
khích đầu tư trong nước, các pháp luật thuế khác và các ưu đãi khác theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
c) Được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất,
vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
d) Giảm 50%
thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao, kể cả người Việt Nam và
người nước ngoài làm việc tại vùng đất, vùng nước cảng biển được giao.
đ) Ngoài
những ưu đãi được hưởng theo quy định tại Nghị định này, các dự án đầu tư của
các tổ chức trong nước và nước ngoài trong vùng đất, vùng nước cảng biển của
Ban thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại điểm b, khoản 1 Điều
15 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì
được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định nêu trên.
2. Các loại hình tín dụng ưu đãi
Các doanh
nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư kinh doanh, khai
thác trong khu vực vùng đất, vùng
nước cảng biển được giao của Ban thuộc
đối tượng được hưởng các loại hình tín dụng ưu đãi của Nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Chính sách ưu đãi khác của Chính phủ
a) Nhà nước
dành vốn đầu tư phù hợp từ ngân sách và tín dụng ưu đãi, hỗ trợ cho đầu tư và
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quan trọng, cần thiết để đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển
của khu vực vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
b) Cho phép áp
dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển khu vực vùng
đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc:
- Phát hành
trái phiếu đối với những dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển và khu
hậu cần sau cảng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của
khu vực vùng đất, vùng nước cảng biển được giao theo quy định về phát hành trái
phiếu để huy động vốn đầu tư;
- Được phép
thu hút vốn đầu tư theo các hình thức PPP và các hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật;
- Được phép
huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ chung cho khu vực vùng đất, vùng nước
cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
- Huy động vốn
đầu tư trực tiếp của các tổ chức trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của
các đối tượng có nhu cầu sử dụng kết cấu hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có
chức năng xây dựng và kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng và huy động mọi
nguồn vốn dưới các hình thức khác, phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Chính sách của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
a) Chủ trì,
chỉ đạo Ban Quản lý tổ chức thực hiện tốt các chính sách tái định cư, định canh
và chính sách xã hội, giải quyết công ăn việc làm để đảm bảo đời sống của nhân
dân và điều kiện sinh hoạt, làm việc cho người lao động trong khu vực vùng đất,
vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
b) Hỗ trợ hoạt
động quảng bá, xúc tiến đầu tư tại các khu vực vùng đất, vùng nước cảng cửa ngõ
quốc tế phía Bắc cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
c) Các cơ quan
nhà nước có liên quan của thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh thực hiện cải
cách thủ tục hành chính liên quan tới các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng,
đấu thầu, thuế, hải quan, quản lý lao động và doanh nghiệp trong khu vực vùng
đất, vùng nước cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
Chương 9
KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG BIỂN VÀ KHU HẬU CẦN SAU
CẢNG
Điều 62. Nguyên tắc quản lý
khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1. Việc quản lý khai
thác cảng biển và khu hậu cần sau cảng được thực hiện theo quy định của pháp
luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí, đảm bảo quyền bình
đẳng của các tổ chức trong nước và
nước ngoài trong việc tham gia đầu tư xây dựng
và khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng.
2. Việc quyết định
hình thức khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Kết cấu hạ tầng
cảng biển do Ban đầu tư phải cho thuê để khai thác. Trong trường hợp đặc biệt,
vì mục đích bảo đảm an ninh quốc gia hoặc chưa có bên thuê khai thác, thì Ban
được trực tiếp khai thác sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
b) Kết cấu hạ tầng
cảng biển và khu hậu cần sau cảng do các nhà đầu tư khác thực hiện thì nhà đầu
tư quyết định hình thức khai thác.
Điều 63. Phương án cho thuê
khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1. Ban có trách nhiệm
lập phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau
cảng
2. Nội dung chính của
phương án bao gồm: Tên tổ chức cho thuê; Danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản
cho thuê; Giá trị tài sản cho thuê; Thời hạn cho thuê; Giá cho thuê khai thác
kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng; Điều kiện cho thuê; Khả năng
thu hồi vốn đầu tư; Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê và bên cho
thuê; Hình thức lựa chọn bên thuê; Hình thức hợp đồng; Thời gian tổ chức lựa
chọn bên thuê khai thác.
Điều 64. Cho thuê kết cấu
hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1. Việc cho thuê khai
thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng phải được thực hiện theo
hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ
tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng phải được xây dựng trên cơ sở kết quả
lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của
pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê
bao gồm các nội dung chính sau đây:
Tên, địa chỉ, số tài
khoản của bên cho thuê; Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê; Thời hạn cho thuê;
Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán; Quyền và nghĩa vụ của bên
cho thuê và bên thuê; Danh mục tài sản cho thuê; Điều
kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê, điều kiện cho thuê lại; Giải quyết
tranh chấp.
Điều 65. Cho thuê lại kết
cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1. Bên thuê có quyền
cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng biển và kết cấu hạ tầng
hậu cần sau cảng đã thuê theo quy định tại Nghị định này và phải thông báo bằng
văn bản cho Ban trước khi tiến hành cho thuê lại.
2. Việc cho thuê lại
kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng được thực hiện thông qua hợp
đồng. Hợp đồng cho thuê lại phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của
hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.
3. Bên thuê phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước Ban về việc cho thuê lại của mình.
4. Bên thuê lại có
trách nhiệm quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng
theo quy định của pháp luật và hợp đồng thuê.
5. Hợp đồng cho thuê
lại bao gồm các nội dung chính sau đây:
Tên, địa chỉ, số tài
khoản của bên cho thuê; Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê lại; Thời hạn cho
thuê lại; Giá cho thuê lại và điều kiện, phương thức thanh toán; Quyền và nghĩa
vụ của bên cho thuê lại và bên thuê lại; Danh mục tài sản cho thuê lại; Điều
kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê lại; Giải quyết tranh chấp.
Điều 66. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển
và khu hậu cần sau cảng
1. Hình thức, trình
tự, thủ tục lựa chọn bên thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các
quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
2. Ban chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ
tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng.
3. Ban chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Ban hành mẫu các hồ sơ về đấu thầu cho
thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng.
Điều 67. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển
và khu hậu cần sau cảng
1. Bên thuê khai thác kết
cấu hạ tầng cảng biển phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chính sau đây:
a) Có tư cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật;
b) Có năng lực về tài
chính;
c) Có phương án khai
thác hiệu quả;
d) Có giá thuê cao
nhất;
2. Bên thuê khai thác khu
hậu cần sau cảng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại các điểm b, c và d khoản
1 Điều này.
Điều 68. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1. Giá cho thuê khai
thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về giá.
2. Giá cho thuê khai
thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng do Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt và bao gồm:
a) Giá thu cố định là
giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay
(nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu
hậu cần sau cảng cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng
kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần sau cảng để tính giá cho thuê tối
đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần
sau cảng không thấp hơn giá thu cố định.
b) Giá thu thay đổi là
giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng
năm;
3. Căn cứ và cơ sở xác
định giá cho thuê:
a) Giá trị tài sản cho
thuê;
b) Đặc tính kỹ thuật
tài sản cho thuê;
c) Điều kiện cho thuê;
d) Quyền hạn, nghĩa vụ
và trách nhiệm của các bên;
đ) Các điều kiện cần
thiết khác.
4. Giá cho thuê sẽ
được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Định kỳ 05 năm một
lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát
của Việt Nam trên 15%/năm;
c) Các trường hợp khác
do bên thuê hoặc Ban đề xuất.
Điều 69. Dịch vụ hỗ trợ khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu hậu cần
sau cảng
Ban được cung cấp các
dịch vụ sau: hoa tiêu, lai dắt và các dịch vụ
liên quan khác.
Chương 10
BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG BIỂN, KHU HẬU
CẦN SAU CẢNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 70. Nguyên tắc bảo trì
1. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng kết cấu
hạ tầng cảng biển và khu dịch vụ hậu cần sau cảng có trách nhiệm tuân thủ quy
định pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.
2. Ban có nghĩa vụ bảo
trì các công trình công cộng nêu tại khoản 3 Điều 57
định kỳ, hàng năm theo quy định của pháp luật
3. Doanh nghiệp thuê
khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và khu dịch vụ hậu cần sau cảng có trách
nhiệm bảo trì định kỳ, hàng năm theo quy định của pháp luật và các điều khoản
trong hợp đồng cho thuê.
4. Ban có trách nhiệm
bảo trì kết cấu hạ tầng cảng biển và khu dịch vụ hậu cần sau cảng trong thời
gian chưa có doanh nghiệp thuê khai thác.
Điều 71. Trình tự thực hiện bảo trì công trình
1. Lập kế
hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình.
2. Kiểm tra công trình
thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
3. Quan trắc đối với
các công trình có yêu cầu quan trắc.
4. Bảo dưỡng công
trình.
5. Kiểm định chất
lượng công trình khi cần thiết.
6. Sửa chữa công trình
định kỳ và đột xuất.
7. Lập và quản lý hồ
sơ bảo trì công trình.
Điều 72. Nguồn vốn bảo trì các công trình công
cộng được lấy từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Các quỹ bảo trì
theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn của Ban;
d) Các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Chương 11
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TẠI CẢNG BIỂN
Điều 73. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban trong việc quản lý nhà nước tại vùng đất, vùng nước được
giao
1. Giám sát tàu thuyền đến, rời và
hoạt động tại cảng biển; không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng khi không có
đủ điều kiện cần thiết về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Điều động tàu thuyền trong vùng
nước.
3. Thực hiện các thủ tục cấp phép
cho tàu thuyền vào, rời cảng biển.
4. Quyết định việc lai dắt tàu
thuyền; chế độ hoa tiêu hàng hải, các phương án hỗ trợ hàng hải khác nhằm bảo
đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường.
5. Thu các loại phí về thủ tục,
phí trọng tải và các loại phí khác theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện việc lập biên bản xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải trong khu vực quản lý của Ban
và đề nghị Cảng vụ hàng hải tại khu vực liên quan hoặc cấp có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Phối hợp
giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành
1. Ban chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động hàng hải giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại khu vực vùng đất, vùng nước được giao cho Ban.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về
kiểm dịch, hải quan, biên phòng, thuế, văn hóa, thể thao và du lịch, phòng
chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại cảng biển theo quy định của pháp luật. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp hoạt
động và chịu sự điều hành trong việc phối hợp hoạt động của Ban.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường
xuyên tại cảng biển được giao khu vực vùng đất, vùng nước để sử dụng đặt trụ sở
làm việc và bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, trong diện tích
quy hoạch cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc.
4. Các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực vùng đất, vùng nước được giao cho Ban
thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật, không gây phiền
hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng, chủ tàu, chủ
hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực cảng.
5. Các vướng
mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp
thời; trường hợp có sự không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Ban biết
để giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Trong trường hợp có vướng mắc
phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của
mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết, kể từ khi nhận được báo
cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan biết
7. Ban có trách nhiệm kiến nghị
với Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng và Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh giải
quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
Hải Phòng và UBND tỉnh Quảng Ninh có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước
chuyên ngành tại khu vực vùng đất, vùng nước được giao cho Ban.
Chương 12
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 75. Trách nhiệm báo cáo và thông tin
1.
Tổng giám đốc có trách nhiệm gửi Hội đồng thành viên những tài liệu sau đây:
a) Kế hoạch đầu tư
phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm của Ban.
b) Kết quả thực hiện
kế hoạch định kỳ hàng quý, hàng năm.
c) Báo cáo tài chính
06 tháng, hàng năm.
d) Các dự án đầu tư,
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
đ) Các vấn đề phát
sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính của Ban.
e) Báo cáo đột xuất
theo yêu cầu Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
h) Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
2.
Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, các cán bộ quản
lý của Ban cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên.
3.
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ,
tài liệu của Ban.
Điều 76. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải
1. Ban có trách nhiệm
báo cáo Bộ Giao thông vận tải các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch đầu tư
phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm của Ban.
b) Kết quả thực hiện
kế hoạch định kỳ hàng quý, hàng năm.
c) Báo cáo tài chính
06 tháng, hàng năm.
d) Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên.
đ) Các dự án đầu tư,
tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
e) Các vấn đề phát
sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính của Ban.
g) Kết quả giám sát
nội bộ.
h) Báo cáo đột xuất
theo yêu cầu Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
i) Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ban phải thực hiện
kiểm toán Báo cáo tài chính năm của Ban. Trước và sau khi kiểm toán, Báo cáo
tài chính năm phải được gửi đến Bộ Giao thông vận tải, cơ quan tài chính cùng
cấp và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng thành
viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1
Điều này.
4.
Kiểm soát viên thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và quy chế
hoạt động của Kiểm soát viên do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 77. Công bố thông tin định kỳ
1. Ban phải công bố
định kỳ các thông tin sau đây:
a) Chiến lược
phát triển của Ban.
b) Kế hoạch
sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của Ban.
c) Kế hoạch
sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của Ban.
d) Báo cáo
đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và ba (03)
năm gần nhất tính đến năm báo cáo.
đ) Báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có).
e) Báo cáo
tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới Banhàng năm.
g) Báo cáo
thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của Ban.
h) Báo cáo tài
chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm của Ban.
i) Báo cáo chế
độ tiền lương, tiền thưởng của Ban.
k) Các thông tin khác
theo quy định của pháp luật.
3. Việc công bố định
kỳ các thông tin tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về
công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
4. Người đại diện theo
pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông
tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp
thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
Điều 78. Công bố thông tin bất thường
1. Ban có trách nhiệm
báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 24 giờ và
công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai
tại trụ sở chính của Ban về các thông tin
bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
a) Tài khoản của Ban
tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong
tỏa.
b) Tạm ngừng một phần
hoặc toàn bộ hoạt động của Ban.
c) Thay đổi Người đại
diện theo pháp luật Ban.
d) Có quyết định kỷ
luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với thành viên thuộc Hội
đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng.
đ) Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan
quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Ban.
e) Có quyết định thay
đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.
g) Có quyết định,
thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn góp;
quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái
vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác.
2. Thông tin được báo
cáo và công bố tại khoản 1 Điều này phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy
định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công
bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông
tin được công bố.
Chương 13
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 79. Hiệu lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày…………
Điều 80. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Ban
quản lý và khai thác cảng cửa ngõ quốc tế phía Bắc – chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, …….(10b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
|