223763

Nghị quyết 131/2013/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ 2014 do tỉnh Long An ban hành

223763
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Nghị quyết 131/2013/NQ-HĐND về phương hướng nhiệm vụ 2014 do tỉnh Long An ban hành

Số hiệu: 131/2013/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Đặng Văn Xướng
Ngày ban hành: 06/12/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 131/2013/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Long An
Người ký: Đặng Văn Xướng
Ngày ban hành: 06/12/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------

Số: 131/2013/NQ-HĐND

Long An, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân, ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu dự kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh năm 2013

Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua: báo cáo kết quả hoạt động năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của HĐND tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình hoạt động giám sát năm 2013 và dự kiến chương trình hoạt động giám sát năm 2014; báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện ý kiến, kiến nghị của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri; báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2013; báo cáo hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tiếp thu ý kiến đóng góp của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu dự kỳ họp để bổ sung hoàn chỉnh các báo cáo và tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 2. Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 30/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; các báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.

I. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013:

Năm 2013 trong điều kiện có nhiều khó khăn, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung lãnh đạo, giám sát, chỉ đạo điều hành các ngành, các cấp và động viên các tầng lớp nhân dân nỗ lực phấn đấu triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả tích cực. Tăng trưởng kinh tế đạt kế hoạch đề ra là 11%, cả 3 khu vực kinh tế đều có mức tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Tích cực phòng chống thiên tai, kiểm soát dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, hạn chế thấp nhất thiệt hại, sản lượng lương thực vượt kế hoạch, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất công nghiệp được tập trung tháo gỡ khó khăn, từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh, giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm chủ yếu tăng khá so cùng kỳ. Môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện; công tác quản lý, rà soát các dự án đầu tư có nhiều tiến bộ. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khá chặt chẽ, chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giá trị khối lượng và giải ngân các nguồn vốn cơ bản theo tiến độ. Thương mại, dịch vụ đạt kế hoạch; xuất nhập khẩu đạt kết quả khá. Thị trường, giá cả cơ bản được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng có mức tăng thấp, chống buôn lậu được tập trung. Thu ngân sách đạt dự toán và tiết kiệm chi tiêu công theo quy định; thực hiện đúng chủ trương chính sách về tín dụng, tiền tệ trên địa bàn. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng – an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông có chuyển biến khá tốt, kiềm chế được tai nạn giao thông.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chưa đồng đều ở các khu vực. Sản xuất nông nghiệp chưa thật sự ổn định, còn tình trạng chuyển đổi tự phát theo tác động của thị trường, mô hình sản xuất tốt chưa được nhân rộng, một số sản phẩm hiệu quả chưa cao. Khu vực công nghiệp, xây dựng tăng trưởng chậm so cùng kỳ năm trước, còn nhiều doanh nghiệp chưa khôi phục được sản xuất kinh doanh. Thu nộp ngân sách chậm so tiến độ kế hoạch. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và huy động các nguồn lực còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình đột phá, công trình trọng điểm, xây dựng nông thôn mới. Tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư đô thị, tái định cư còn chậm; công tác quản lý đất đai, môi trường, khoáng sản có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, chưa khắc phục triệt để các điểm đen, điểm nóng về môi trường; quản lý thị trường chóng buôn lậu, gian lận thương mại chưa thường xuyên…Công tác phân luồng học sinh, dạy nghề còn khó khăn; số hộ ngưỡng nghèo, nguy cơ tái nghèo còn cao; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế tăng chậm. Tình hình tội phạm còn diễn biến xấu, số người chết do tai nạn giao thông còn cao. Người Việt Nam sang Campuchia đánh bạc vẫn còn diễn biến phức tạp. Công tác quản lý điều hành, phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có mặt chưa chặt chẽ, kịp thời; tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công chức, viên chức chưa cao.

II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế -xã hội năm 2014:

1. Mục tiêu:

Tranh thủ điều kiện thuận lợi, khắc phục, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, giải pháp gắn với tái cơ cấu nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả các lĩnh vực kinh tế chủ yếu, đạt mức tăng trưởng cao; tích cực huy động mọi nguồn lực thực hiện các chương trình đột phá, công trình trọng điểm, đầu tư kết cấu hạ tầng bức xúc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát, quản lý điều hành; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

2. Chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh 11,5%; trong đó khu vực nông – lâm – thủy sản tăng 3,5%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 15,5%; khu vực thương mại – dịch vụ tăng 12%.

- Sản lượng lương thực 2,8 triệu tấn (trong đó lúa chất lượng cao 750.000 tấn).

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 38-40% GDP.

- GDP bình quân đầu người 45 triệu đồng/người/năm.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.284 tỷ đồng; trong chi ngân sách nhà nước 6.275,772 tỷ đồng (chưa tính nguồn thu, chi xổ số kiến thiết 750 tỷ đồng).

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu 3.450 triệu USD; giá trị kim ngạch nhập khẩu 2.680 triệu USD.

- Tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi 99,8%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 47%.

- Có 44% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.

- Tỷ lệ xã có bác sĩ 100%.

- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân 70%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,1%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng về cân nặng dưới 11,5%.

- Giải quyết việc làm vào khoảng 30.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 58%, trong đó đào tạo nghề 38%.

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3,5% (theo tiêu chí của tỉnh).

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 99,4%.

- Tỷ lệ dân sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn 94%, đô thị 99%.

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 93%.

- Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 84% (21/25 khu, cụm công nghiệp).

- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 12,2%.

3. Nhiệm vụ và giải pháp:

Bên cạnh việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong báo cáo của UBND tỉnh, các ngành, các cấp cần tập trung thực hiện tốt các công việc quan trọng sau đây:

3.1. Tổ chức triển khai, quán triệt sâu, kỹ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, xác định rõ các điều kiện thuận lợi, hạn chế, khó khăn ở từng ngành, từng cấp; cụ thể hóa, giải pháp của kế hoạch thành các nội dung công việc với tiến độ, lộ trình cụ thể, làm cơ sở để tập trung chỉ đạo điều hành; thường xuyên kiểm tra đôn đốc, quyết tâm thực hiện đạt kết quả cao.

Tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế  – xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 vào việc điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể cấp huyện, đảm bảo thống nhất và phù hợp với quy hoạch chung. Tăng cường quản lý thực hiện quy hoạch, tuân thủ các loại hình quy hoạch trong công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành ở các ngành, các cấp.

3.2. Tập trung xây dựng, triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh và tái cơ cấu các lĩnh vực kinh tế chủ yếu theo Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong chỉ đạo điều hành vừa đảm bảo tính đồng bộ, liên thông vừa có trọng tâm, trọng điểm, tạo chuyển biến tích cực thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả ngay trong năm 2014 và những năm tiếp theo. Thực hiện nghiêm các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.

3.3. Tăng cường trách nhiệm của ngành nông nghiệp và chính quyền các cấp, quản lý, chỉ đạo sản xuất theo đúng quy hoạch, kế hoạch và cơ cấu mùa vụ hợp lý. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tăng nhanh tỷ trọng giống cây, con có chất lượng cao, hình thành ổn định các vùng trồng trọt chuyên canh, khu vực chăn nuôi, giết mổ, chế biến tập trung; chủ động phòng chống, giảm thấp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh. Củng cố hệ thống khuyến nông cơ sở. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhân rộng các mô hình sản xuất tốt, tăng cường mối liên kết tư vấn, đầu tư sản xuất và thu mua, tiêu thụ nông sản hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm bớt khó khăn cho nông dân. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho chương trình xây dựng nông thôn mới, tiếp tục lộ trình đầu tư xây dựng 36 xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào cuối năm 2015.

3.4. Tích cực xúc tiến, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp theo đúng chủ trương và quy hoạch, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ, đất đai, lao động có hiệu quả cao, bảo vệ môi trường, các dự án góp phần hình thành mạng lưới liên kết sản xuất – chế biến – kinh doanh – xuất khẩu và đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các dự án đầu tư, hỗ trợ giải quyết khó khăn vướng mắc; rà soát, xử lý các trường hợp thực hiện không đúng tiến độ triển khai dự án, chậm trễ thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, vi phạm về sử dụng đất đai, gây ô nhiễm môi trường. Tập trung đối thoại, giải quyết các khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

3.5. Quản lý điều hành đầu tư xây dựng cơ bản chặt chẽ, quyết định đầu tư đúng quy định pháp luật và phù hợp với khả năng nguồn lực; tăng cường trách nhiệm của các chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục bố trí vốn thực hiện các chương trình đột phá, các công trình trọng điểm, bức xúc; đẩy nhanh tiến độ lập thủ tục đầu tư khởi công xây dựng từng bước khu trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh. Tập trung đôn đốc quyết toán dứt điểm các công trình, hạng mục đã hoàn thành, có kế hoạch cụ thể giải quyết tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để bù đắp thiếu hụt vốn do cắt giảm đầu tư công, đa dạng hóa hình thức đầu tư đối với các dự án có điều kiện; thực hiện tốt các quy định về giám sát đầu tư cộng đồng, góp phần công khai minh bạch đầu tư và đảm bảo chất lượng công trình.

3.6. Triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch đã được phê duyệt, tạo điều kiện phát triển mạng lưới các trung tâm thương mại, chợ nông thôn, thúc đẩy lưu thông, bảo đảm cân đối cung, cầu hàng hóa. Nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án khuyến công; khôi phục, phát triển nghề truyền thống; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, xuất khẩu sản phẩm. Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong khu vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ gắn với xây dựng nông thôn mới, tiếp tục củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tăng cường công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hình thức gian lận thương mại.

3.7. Tập trung công tác thu ngân sách, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, quản lý khai thác tốt các nguồn thu, phấn đấu tăng thu để tăng chi. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về tài chính, ngân sách các cấp, kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công và triệt để tiết kiệm; hạn chế chi bổ sung ngoài dự toán. Sắp xếp, xử lý các loại tài sản tồn đọng, chưa sử dụng thuộc sở hữu nhà nước, góp phần tăng thu ngân sách; quản lý công tác vận động, sử dụng viện trợ, tài trợ của các tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về tín dụng, tiền tệ, vàng bạc, ngoại hối trên địa bàn tỉnh, chủ động tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn  phát triển sản xuất kinh doanh.

3.8. Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trên lĩnh vực văn hóa – xã hội đảm bảo hoàn thành kế hoạch, đạt hiệu quả:

- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục, đảm bảo thực hiện đúng các quy chế chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học; xây dựng trường chuyên, trường đạt chuẩn, công tác phổ cập giáo dục bậc trung học và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi theo lộ trình. Phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng, thu hút học sinh vào các trường nghề; phát triển giáo dục ngoài công lập, xây dựng quỹ khuyến học, góp phần xây dựng xã hội học tập.

- Chủ động khống chế các loại dịch bệnh nguy hiểm, ứng phó kịp thời khi xảy ra dịch bệnh. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực sự nghiệp y tế, chuẩn bị đội ngũ chuyên môn cho Bệnh viện Tâm thần, Sản nhi; duy trì chế độ luân phiên giúp tuyến dưới. Nâng chất lượng khám chữa bệnh, không để xảy ra sai sót do năng lực chuyên môn, trách nhiệm, y đức. Tăng cường quản lý hoạt động y tế ngoài công lập, thị trường thuốc chữa bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn dân.

- Củng cố, phát triển môi trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn minh trong các hoạt động lễ hội, giữ gìn các giá trị đạo đức trong gia đình và cộng đồng. Tập trung nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, các danh hiệu văn hóa và hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa các cấp; tiếp tục xây dựng huyện điểm điển hình về văn hóa của tỉnh (huyện Cần Đước) đạt chuẩn vào năm 2015. Quản lý, khai thác tốt các di tích lịch sử, văn hóa gắn với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Tâp trung nhiệm vụ đào tạo nghề, liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách người có công và các chính sách khác góp phần đảm bảo an sinh xã hội; giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc phát sinh liên quan đến chế độ chính sách, việc làm, thu nhập, đời sống người lao động.

3.9. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng – quân sự địa phương; củng cố, kiện toàn khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp tỉnh; tiếp tục công tác phân giới cắm mốc, bảo vệ địa bàn biên giới; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân, giữa mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác với Campuchia. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nhân rộng các mô hình, điển hình trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, chủ động đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy và tệ nạn xã hội. Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông và vận động người dân không tham gia đánh bạc ở Campuchia.

3.10. Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhà nước, chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương, nghiêm túc chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các trường hợp sai phạm, thực hiện nhiệm vụ không đạt yêu cầu. Tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.

Thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cáp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công chức, công vụ gắn với phòng chống tham nhũng, tập trung những lĩnh vực dễ phát sinh nhũng nhiễu, tiêu cực.

3.11. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong nội bộ và các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất cao và đồng thuận xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan, đơn vị nhà nước chủ động thông tin chính xác, kịp thời các vấn đề, công việc liên quan thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, thực hiện đúng quy chế phát ngôn, quy định về người phát ngôn, đồng thời đảm bảo kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật nhà nước.

Các ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở, công tác dân vận chính quyền; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể phát động, thúc đẩy các phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng khen thưởng, đảm bảo tác động hiệu quả đối với các phong trào thi đua, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân có kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết này. Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động, thường xuyên giám sát, góp phần giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.

 

 

Nơi nhận:
- UB Thường vụ QH (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP (TP. HCM) (b/c);
- TT.Tỉnh ủy (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND khóa VIII;
- Thủ trưởng các Sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Đặng Văn Xướng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản