437910

Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành

437910
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 26/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Sơn
Ngày ban hành: 12/12/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 26/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Nguyễn Xuân Sơn
Ngày ban hành: 12/12/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 12 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1882/QĐ-BKHĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và chi tiết dự toán chi ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2019;

Xét Tờ trình số 8419/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo tiếp thu giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nguyên tắc điều chỉnh hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020

1. Xác định hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 nguồn Ngân sách địa phương tăng thêm 92.256 triệu đồng, bao gồm:

a) Tăng thêm 17.000 triệu đồng từ nguồn thu xổ số kiến thiết vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã giao;

b) Tăng thêm 75.256 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương năm 2020 để bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn bố trí tăng thêm cho quy hoạch và chuẩn bị đầu tư kế hoạch trung hạn 2021-20251; đối ứng giải phóng mặt bằng dự án ODA và đối ứng một số dự án chương trình Chính phủ.

2. Thực hiện điều chỉnh giảm hạn mức kế hoạch trung hạn đã giao tại Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 và Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các trường hợp sau:

a) Các dự án, công trình trong quá trình quyết toán hoặc phê duyệt dự án giảm giá trị so với tổng mức đầu tư được duyệt tại chủ trương đầu tư làm thừa hạn mức so với kế hoạch trung hạn giao;

b) Các dự án, công trình đã được bố trí vốn từ ngân sách huyện, xã hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn vượt thu, kết dư...) làm thừa hạn mức so với kế hoạch trung hạn giao;

c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện của các dự án và các lý do khác, được cơ quan chuyên môn thẩm định và kiểm soát việc điều chỉnh, chỉ thực hiện điều chỉnh giảm trong trường hợp không gây nợ đọng xây dựng cơ bản và đảm bảo phương án đưa vào khai thác, sử dụng được phần vốn đã đầu tư không gây lãng phí.

3. Điều chỉnh tăng hạn mức trung hạn cho các dự án trả nợ, dự án tiếp tục để tăng số lượng dự án kết thúc trong năm 2020; ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA đảm bảo tiến độ với các nhà tài trợ và quy định của trung ương; ưu tiên bố trí các ngành, lĩnh vực, địa phương để đảm bảo cơ cấu đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, ưu tiên bố trí các dự án bức xúc đang triển khai dở dang và xác định được nguồn vốn của tỉnh đầu tư nhưng chưa cân đối đủ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để hoàn thành, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả, ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương, trái phiếu chính phủ để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc để đủ điều kiện triển khai thực hiện vốn Ngân sách Trung ương. Trong từng địa phương, ngành, lĩnh vực chỉ thực hiện việc điều chỉnh sau khi đã bố trí hết chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công trung hạn nhưng vẫn còn khả năng cân đối kế hoạch 2020, việc điều chỉnh đảm bảo ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí giải phóng mặt bằng đã được cơ cấu trong tổng mức đầu tư; bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn và các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2020.

4. Việc điều chỉnh tăng, giảm hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn phải đảm bảo trong phạm vi tổng mức kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Cơ cấu nguồn vốn dự án được thay đổi theo mức tăng, giảm được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 2. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020

1. Kế hoạch đầu tư công năm 2020 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015, các Nghị định của Chính phủ số: 77/2015/NĐ-CP, 136/2015/NĐ-CP, 120/2018/NĐ-CP và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg, Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 4538/BKHĐT-TH, Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND, Chỉ thị số 13/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Danh mục và mức bố trí kế hoạch 2020 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 sau khi được điều chỉnh, vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch năm 2020 không vượt quá số vốn còn lại của kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương giao kế hoạch trừ đi lũy kế số vốn đã bố trí đến hết kế hoạch năm 2019.

3. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí kế hoạch 2020 bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Bố trí đủ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán, bố trí đủ vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2020;

b) Thu hồi vốn ứng trước theo cơ cấu trung ương giao; ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và quy hoạch tỉnh đáp ứng tiến độ xây dựng quy hoạch và kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;

c) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án bố trí quá thời gian theo quy định do không đảm bảo nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, cho phép tiếp tục bố trí vốn để hoàn thành phát huy hiệu quả;

d) Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch năm 2020 cho các dự án thật sự cần thiết đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; (ii) đến ngày 31 tháng 10 năm 2019 có quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; (iii) không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Không bố trí kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước.

5. Sau khi bố trí hết kế hoạch 2020 tất cả các nguồn vốn, đối với các dự án đã bố trí quá thời gian so với quy định nhưng vẫn còn thiếu vốn ngân sách tỉnh theo cơ cấu nguồn vốn được duyệt, giao các ngành, các huyện thực hiện rà soát để chuyển tiếp sang đầu tư giai đoạn 2021-2025 theo quy định hoặc chọn điểm dừng kỹ thuật hợp lý để đảm bảo hoàn thành các công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả trong giai đoạn 2016-2020.

Điều 3. Nguồn vốn điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, kế hoạch đầu tư công năm 2020 và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019

1. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020:

a) Bổ sung hạn mức trung hạn 44.788 triệu đồng từ nguồn chuẩn bị đầu tư và Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 57/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ năm 2019 chưa sử dụng năm 2019 cho phép kéo dài sang năm 2020;

b) Bổ sung hạn mức trung hạn 92.256 triệu đồng tại mục 1. Điều 1 nêu trên;

c) Điều chỉnh tăng, giảm hạn mức kế hoạch trung hạn 2016-2020 giữa các dự án: 314.857 triệu đồng.

2. Các nguồn vốn đầu tư công năm 2020

a) Nguồn ngân sách Trung ương:

- Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia: Vốn đầu tư: 1.410.209 triệu đồng (bao gồm: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 1.052.070 triệu đồng; chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 358.139 triệu đồng, trong đó thu hồi vốn ứng trước là 14.400 triệu đồng). Vốn sự nghiệp: 368.865 triệu đồng (bao gồm: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 243.600 triệu đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 125.265 triệu đồng);

- Nguồn ngân sách trung ương đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình mục tiêu và các khoản chi cụ thể: 714.061 triệu đồng, trong đó các khoản chi cụ thể: đầu tư dự án đường ven biển: 65.000 triệu đồng; hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg: 40.382 triệu đồng; hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số 2086/QĐ-TTg: 10.552 triệu đồng; thu hồi các khoản vốn ứng trước: 57.010 triệu đồng2; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản: 17.000 triệu đồng3; bố trí cho các dự án sử dụng nguồn dự phòng 10% Ngân sách trung ương tại địa phương nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn theo công văn số 8472/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 75.000 triệu đồng. Sau khi trừ các khoản chi cụ thể nêu trên, số vốn còn lại phân bổ cho các công trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu là 449.117 triệu đồng;

- Nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và khoản 10.000 tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm vốn cho các dự án quan trọng quốc gia: 303.000 triệu đồng;

- Nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2018 bố trí cho dự án đầu tư một số công trình thiết yếu trong Khu di tích Kim Liên (dự án xây dựng nhà tưởng niệm Hồ Chí Minh tại Khu di tích Kim Liên): 90.000 triệu đồng;

- Vốn nước ngoài: 453.700 triệu đồng (trong đó chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh: 114.355 triệu đồng).

b) Nguồn cân đối ngân sách địa phương:

- Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức: 1.452.763 triệu đồng;

- Nguồn thu sử dụng đất: 2.500.000 triệu đồng (Trung ương giao là 2.000.000 triệu đồng, ngân sách tỉnh giao bổ sung: 500.000 triệu đồng). Trong đó: ngân sách cấp huyện, xã hưởng theo phân cấp: 1.626.250 triệu đồng, phần ngân sách tỉnh hưởng tập trung giải phóng mặt bằng, trả nợ vay, bố trí vốn các dự án vay lại nguồn Chính phủ vay nước ngoài...: 693.750 triệu đồng, đưa vào đầu tư tập trung: 180.000 triệu đồng;

- Nguồn thu xổ số kiến thiết: 24.000 triệu đồng;

- Vốn Chuẩn bị đầu tư và Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 57/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ năm 2019 cho phép chuyển nguồn sang năm 2020: 47.130 triệu đồng;

Như vậy, tổng nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2020 đưa vào đầu tư tập trung là: 1.703.893 triệu đồng.

3. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019: Điều chỉnh tăng, giảm kế hoạch đầu tư công năm 2019: 1.000 triệu đồng.

Điều 4. Phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020 và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019

1. Nguồn Ngân sách Trung ương

a) Đối với các nguồn vốn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2018; nguồn 10.000 tỷ đồng điều chỉnh giảm nguồn vốn dự kiến bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia; nguồn dự phòng 10% vốn ngân sách trung ương tại địa phương (các dự án chưa được giao vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020); nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư cho các khoản chi cụ thể (Đầu tư các dự án đường ven biển; hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg; hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi theo Quyết định số 2086/QĐ-TTg):

Thống nhất thông qua phương án theo công văn số 8362/UBND-KT ngày 26/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Khi có quyết định giao bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết kế hoạch 2020 theo đúng danh mục và mức vốn đã trình và được Trung ương chấp thuận.

b) Đối với nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia:

- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (chương trình 135);

(Có biểu s 1, 2, 3, 4 kèm theo)

- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (chương trình 30a);

(Có biểu số 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 11a, 12, 13 kèm theo)

- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

(Có biểu số 14, 15, 16, 17 kèm theo)

c) Đối với nguồn chương trình mục tiêu:

(Có biểu s 18, 19 kèm theo)

2. Nguồn cân đối ngân sách địa phương đầu tư tập trung: (bao gồm điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020 và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019)

(Có biểu s20, 21, 22 kèm theo)

3. Nguồn thu sử dụng đất phần ngân sách tỉnh hưởng bố trí cho vốn giải phóng mặt bằng, trả nợ vay, lãi vay...

(Giao chi tiết trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2020)

4. Nguồn thu sử dụng đất phân cấp ngân sách huyện, xã trực tiếp phân bổ:

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ cấu chi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, trả nợ, đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA mà các địa phương đã cam kết, các dự án thuộc chương trình mục tiêu, trái phiếu chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia (nông thôn mới, giảm nghèo bền vững) trên địa bàn huyện, xã để đảm bảo cơ cấu Trung ương giao.

Điều 5. Các giải pháp triển khai thực hiện

Các cấp, các ngành tiếp tục quán triệt và thực hiện các giải pháp đã được thông qua tại Nghị quyết 33/NQ-HĐND và Nghị quyết 24/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời triển khai thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tiếp tục tổ chức tập huấn, quán triệt và triển khai thực hiện tốt Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn NSNN, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải.

2. Tiếp tục rà soát nợ đọng xây dựng cơ bản theo Nghị quyết 24/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh để có phương án xử lý hiệu quả đối với nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, nhất là ở các địa phương, các ngành còn nợ lớn. Đồng thời, có chỉ đạo, quán triệt không để phát sinh nợ sau ngày 31/12/2014 theo đúng quy định của Luật đầu tư công. Các ngành, các cấp phải làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc để phát sinh nợ và có phương án xử lý kịp thời theo quy định.

3. Huy động tối đa các nguồn vốn (nguồn tăng thu, kết dư ngân sách địa phương năm 2019, 2020...) để bổ sung kế hoạch 2020 nhằm hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 được giao theo đúng giải pháp Trung ương đã thực hiện (Nguồn tăng thu ngân sách Trung ương năm 2018 được bổ sung vào kế hoạch 2020 để thực hiện các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 là 13.473,3 tỷ đồng). Giao giám đốc các ngành có liên quan đến đầu tư công làm việc với các Bộ chủ quản để đăng ký các danh mục, dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư công của Bộ, ngành.

4. Mở rộng các hình thức đầu tư, tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư. Đồng thời, tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công cộng, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở nông thôn; huy động nguồn lực đất đai và tài nguyên cho đầu tư phát triển.

5. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định. Tăng cường đấu thầu qua mạng đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch trong lựa chọn nhà thầu.

6. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo cáo quy định; trong đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề xuất kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo cáo quy định; trong đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề xuất kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân dự án. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công, thực hiện dự án.

8. Thông qua báo cáo lần 1 kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại Luật đầu tư công, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 4538/BKHĐT-TH ngày 03/7/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong đó, tiếp tục rà soát hoàn chỉnh số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 để thanh toán dứt điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025; đối với các dự án có kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, bao gồm kế hoạch chuẩn bị đầu tư nhưng chưa được bố trí đủ vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 được giao hoặc còn thiếu vốn theo cơ cấu nguồn vốn được duyệt thì tiếp tục chuyển sang thực hiện và bố trí vốn trong giai đoạn 2021-2025 theo nhu cầu và khả năng giải ngân.

(Có báo cáo và phụ biểu kèm theo)

9. Đối với các khoản chỉ tiêu chưa phân bổ: Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án phân khai chi tiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi giao chỉ tiêu kế hoạch đồng thời báo cáo kết quả phân bổ với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Đối với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã, xóm sau sáp nhập, UBND tỉnh có giải pháp bố trí sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tránh gây lãng phí nguồn lực và phù hợp với điều kiện thực tiễn tại cơ sở.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Căn cứ vào danh mục và mức vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết này để giao chi tiết cho các đơn vị triển khai thực hiện kịp thời;

b) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm;

c) Tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 theo khả năng cân đối nguồn vốn được Trung ương thông báo, trong đó ưu tiên các công trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, các công trình chuyển tiếp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh theo đúng quy định.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách, các Ban, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội tỉnh giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết này.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày được thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Sơn

 

 



1 Ngoài nguồn 44.788 triệu đồng từ nguồn chuẩn bị đầu tư và Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 57/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ năm 2019 chưa sử dụng cho phép kéo dài sang năm 2020 (KH năm 2019 giao là 47.130 triệu đồng, tuy nhiên có 2.342 triệu đồng vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 nên điều chỉnh kế hoạch trung hạn còn lại 44.788 triệu đồng).

2 Giảm 13.200 triệu đồng so với Trung ương giao do đã bố trí thu hồi trong năm 2019 theo Công văn số 6946/BKHĐT-TH ngày 24/9/2019 cùa Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2017 sang năm 2019.

3 Do 1.500 thanh toán nợ của dự án Xây dựng kè chống sạt lở bờ Hữu sông Lam, đoạn qua xã Nam Cường, huyện Nam Đàn đã được thanh toán nợ từ nguồn ngân sách huyện (tại QĐ 1000/QĐ-UBND ngày 12/3/2018)

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản