237419

Nghị quyết 38/2006/NQ-HĐND Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành

237419
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Nghị quyết 38/2006/NQ-HĐND Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 38/2006/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Văn Tí
Ngày ban hành: 10/07/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 38/2006/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Huỳnh Văn Tí
Ngày ban hành: 10/07/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2006/NQ-HĐND

Phan Thiết, ngày 10 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua tờ trình của UBND tỉnh về kết quả tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:                

I. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2001 - 2005

Thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 nhân dân và cán bộ trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức đã đạt được những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế phát triển tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng khá, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tương đối nhanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển; các nguồn vốn xã hội được huy động nhiều hơn, cơ cấu đầu tư hợp lý; thu ngân sách tăng khá. Cơ sở vật chất - kỹ thuật, hệ thống kết cấu hạ tầng được tiếp tục đầu tư phát triển; bộ mặt đô thị và nông thôn, kể cả vùng sâu, vùng cao đều khởi sắc, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc thiểu số được đầu tư phát triển toàn diện và căn bản hơn. Hoạt động văn hoá, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có chuyển biến tiến bộ. Đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở được củng cố và nâng dần hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

 Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế có mặt chưa vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của địa phương; chất lượng, hiệu quả tăng trưởng thấp, sức cạnh tranh kém, khả năng hội nhập còn yếu. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành, từng lĩnh vực còn chậm. Huy động các nguồn nội lực trong tỉnh chưa mạnh; cân đối thu chi ngân sách chưa thật vững chắc. Một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết căn bản. Chất lượng nguồn nhân lực thấp. Trật tự xã hội từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp. Kỷ cương phép nước trên một số mặt chưa được giữ nghiêm. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập.

II. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đổi mới toàn diện, phát huy tối đa nội lực, kết hợp tốt với huy động nguồn lực bên ngoài, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đẩy mạnh phát triển các ngành và các lĩnh vực nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt cả về tốc độ và chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; phấn đấu đến năm 2010 đưa tỉnh ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển với thu nhập bình quân đầu người đạt mức bình quân chung của cả nước, tạo thế phát triển nhanh và vững chắc hơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho những năm tiếp theo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm: 14 - 14,5%

 Trong đó tốc độ tăng trưởng:

+ Nông, lâm, ngư nghiệp: 6,5 - 7 %;

+ Công nghiệp - xây dựng : 19,5 - 20%;

+ Khu vực dịch vụ : 15,5 - 16%.

2. Cơ cấu kinh tế đến năm 2010:

+ Công nghiệp - xây dựng : 39,5 - 40%;

+ Dịch vụ : 39 - 40%;

+ Nông, lâm, ngư nghiệp : 20 - 21%.

3. GDP bình quân đầu người: trên 1.000 USD.

4. Sản lượng lương thực: 500.000 tấn.

5. Sản lượng hải sản: 180.000 tấn.

6. Kim ngạch xuất khẩu: 235 triệu USD.

7. Tỷ lệ thu ngân sách (chưa tính các khoản thu trực tiếp từ dầu khí) so với GDP đạt 16%.

8. Chi ngân sách cho đầu tư phát triển hàng năm chiếm 35% tổng chi ngân sách địa phương.

9. Thu hút vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 54 - 56% GDP.

10. Giải quyết việc làm bình quân hàng năm: 21.000 lao động.

11. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 30%.

12. Tỷ lệ thất nghiệp còn dưới : 4%.

13. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,14%.

14. Tỷ lệ giảm sinh: 0,03%.

15. Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch: 95%.

(Trong đó hộ nông thôn 90%)

16. Tỷ lệ hộ sử dụng điện : 99,5%.

17. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn: 5%.

18. Tỷ lệ xã hoàn thành phổ cập THCS :100%.

19. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới   :15%.

20. Tỷ lệ độ che phủ rừng: 52%.

III. Nhiệm vụ và giải pháp chính:

1. Về kinh tế:

Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

a) Tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển mạnh kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; gắn sản xuất với chế biến và thị trường; tạo điều kiện và phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích gấp 1,5 lần hiện nay. Ổn định diện tích sản xuất lúa trên chân ruộng 2 - 3 vụ khoảng 44.000 ha, sản lượng lương thực đạt 500.000 tấn; số diện tích đất canh tác còn lại chuyển hết sang trồng các loại cây có lợi thế. Phấn đấu đến năm 2010 đạt: 25.000 ha bông vải, 10.000 ha thanh long, 30.500 ha điều, 20.000 ha cao su. Phát triển vùng rau xanh sạch, hoa, cây cảnh ven đô thị Phan Thiết. Khuyến khích chăn nuôi theo hướng công nghiệp, nuôi bò thịt chất lượng cao, phát triển chăn nuôi heo, dê, cừu gắn với đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn, từng bước nâng cao đời sống dân cư vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ kháng chiến cũ.

Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng khu vực nông thôn và các công trình thủy lợi. Chú ý đầu tư chiều sâu, đồng bộ các công trình đã có để phát huy hiệu quả; kết nối, liên thông các hồ đập nhằm tạo điều kiện điều hòa, bổ sung nước cho các vùng trong tỉnh. Đầu tư bảo đảm các mục tiêu về đường giao thông tới xã, về điện, nước sạch cho sinh hoạt.

Đẩy mạnh phong trào trồng và bảo vệ rừng; sắp xếp tổ chức lại hệ thống cung ứng, chế biến gỗ. Tiếp tục giao khoán quản lý và bảo vệ rừng cho hộ gia đình, phát huy đúng mức vai trò, trách nhiệm của các đơn vị quản lý rừng, tăng cường các biện pháp phòng chống cháy rừng.

Tiếp tục phát huy và thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển toàn diện dân sinh, kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất phù hợp, hỗ trợ cho vay vốn giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện phát triển sản xuất. Mở rộng đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các thôn xen ghép;

b) Phát triển kinh tế thuỷ sản theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tiếp tục đẩy nhanh đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng thuỷ sản như các khu neo đậu tàu thuyền Liên Hương, Ba Đăng, Mũi Né, Chí Công, hoàn thiện các cảng cá Phan Thiết, Phan Rí, La Gi, các khu đóng sửa tàu thuyền, kết cấu hạ tầng nuôi trồng thủy sản, phát triển Trung tâm giống nuôi trồng thủy sản. Tích cực chuyển đổi thuyền nghề để tập trung vào khai thác các loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục phát triển đánh bắt xa bờ, sử dụng rộng rãi các trang thiết bị hiện đại gắn với dịch vụ hậu cần, bảo đảm hiệu quả kinh tế; tổ chức lại hoạt động khai thác gần bờ gắn với công tác bảo vệ nguồn lợi hải sản. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng vừa tăng quy mô nuôi trồng, vừa đa dạng hóa các loại con nuôi, tiếp tục phát triển mạnh nuôi thuỷ sản nước ngọt, phát triển nuôi tôm thịt theo hướng thâm canh, công nghiệp. Bình quân mỗi năm khai thác 150.000 tấn, đến năm 2010 sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 20.000 tấn, sản lượng tôm giống gấp 2 lần so với năm 2005;

c) Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng; đa dạng hóa ngành nghề với nhiều quy mô phù hợp; phát triển nhanh các khu công nghiệp lớn, tạo tiền đề chuyển dịch mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng tiến bộ. Tập trung hoàn thành cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào khu chế biến hải sản Nam cảng cá Phan Thiết, khu Phú Hải và các khu chế biến thủy sản ở La Gi, Tuy Phong. Tiếp tục thu hút, lắp đầy khu công nghiệp Phan Thiết; thúc đẩy hoàn thành đầu tư hạ tầng và thu hút dự án vào khu công nghiệp Hàm Kiệm; khởi công và triển khai khu công nghiệp dịch vụ -dầu khí Sơn Mỹ. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, tập trung trước hết vào các sản phẩm truyền thống. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề, ban hành và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách khuyến khích thúc đẩy phát triển các làng nghề, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn;

d) Thu hút đầu tư phát triển mạnh dịch vụ, du lịch. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng các loại hình kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch. Kết nối tuyến du lịch ven biển đến các vùng lân cận, tạo tuyến du lịch giữa tỉnh ta với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên. Tập trung đầu tư nâng cấp, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ các khu du lịch đã quy hoạch và giải quyết các vướng mắc tạo điều kiện thúc đẩy các dự án đầu tư du lịch đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư sớm đi vào hoạt động, thu hút thêm các dự án mới, ưu tiên thu hút các dự án có quy mô lớn. Làm tốt công tác quảng bá du lịch. Tăng cường các biện pháp giữ vững môi trường, trật tự, quản lý tốt giá cả dịch vụ. Phấn đấu tỷ trọng của ngành du lịch năm 2010 chiếm 10% GDP của tỉnh.

Tiếp tục phát triển thị trường nội địa đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng cho sản xuất và tiêu dùng. Đầu tư và phát triển các trung tâm thương mại ở khu vực đô thị; sắp xếp lại các chợ nông, thủy sản; phát triển mạnh chợ nông thôn. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.

Phát triển mạnh các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, cung cấp điện, nước, vận tải, bưu chính viễn thông - tin học, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ xã hội như giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ;

e) Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Tiếp tục tạo điều kiện đẩy mạnh công nghiệp chế biến các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của tỉnh; khuyến khích đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng, tạo mặt hàng mới, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Hoàn thiện và thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thông tin dự báo thị trường; hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị phần ở các thị trường truyền thống, tiếp cận và khai thác thị trường mới;

g) Có chính sách khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển tại tỉnh. Tiếp tục củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tập thể, chú trọng kinh tế hợp tác xã. Thực hiện tốt kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã xác định. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu. Công khai hóa quy hoạch, cơ chế, chính sách, danh mục các công trình, các dự án kêu gọi đầu tư, ưu đãi đầu tư... để các thành phần kinh tế lựa chọn và quyết định đầu tư;

h) Làm tốt công tác khảo sát, thăm dò để đánh giá cụ thể trữ lượng khoáng sản và có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý, trước mắt tập trung thăm dò sa khoáng, gắn khai thác với quản lý và chế biến. Tiếp tục khảo sát xác định trữ lượng nguồn nước ngầm, lập bản đồ và kế hoạch khai thác hợp lý, nhất là các vùng khô hạn, đảo Phú Quý. Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải thiện môi truờng.

Tăng cường giám sát môi trường, xử lý kiên quyết nhằm hạn chế thấp nhất tình trạng ô nhiễm. Tiếp tục triển khai và thu hút các dự án đầu tư cải tạo môi trường, xử lý chất thải, thoát nước, chú ý ở các đô thị, các khu du lịch, khu công nghiệp; có kế hoạch tích cực chống xâm thực ven biển, đảo;

i) Quy hoạch kết cấu hạ tầng với tầm nhìn từ 15 đến 20 năm. Có chính sách đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực gắn với đa dạng hoá các hình thức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Xác định cụ thể danh mục các công trình trọng điểm và bức xúc. Ưu tiên trước hết cho các công trình thủy lợi, giao thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, các dự án xử lý chất thải; hạ tầng các khu công nghiệp. Đề nghị Trung ương tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hạ tầng đảo Phú Quý; xây dựng cảng nước sâu Mũi Né; khôi phục sân bay Phan Thiết. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các công trình dịch vụ, phúc lợi công cộng;

k) Quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu; tăng thu gắn với bồi dưỡng nguồn thu, tạo nguồn thu mới đồng thời bảo đảm sản xuất kinh doanh phát triển. Bảo đảm cân đối thu chi ngân sách ngày càng vững chắc, đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 23% (chưa tính các khoản thu trực tiếp từ dầu khí). Đến năm 2010 tỉnh ta cân đối được thu chi ngân sách, nâng cao hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong sử dụng và quản lý ngân sách. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, bảo đảm chi xây dựng cơ bản, các vấn đề xã hội, các nhiệm vụ trọng tâm.

Tập trung huy động các nguồn vốn để bảo đảm cho vay phát triển sản xuất kinh doanh; tăng tỷ lệ cho vay trung, dài hạn, ưu tiên cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

2. Về văn hóa - xã hội:

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Phát triển văn hoá gắn với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội bức xúc.

a) Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển quy mô hợp lý, coi trọng việc nâng cao chất lượng trong giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2007 hoàn thành công tác phổ cập THCS. Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đào tạo ở các cấp học và đào tạo nghề, làm tốt công tác phân luồng, chuyển mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở, hình thành nhiều con đường, nhiều cơ hội khác nhau cho người học. Thực hiện tốt công tác giáo dục miền núi, giáo dục thể chất, đạo đức trong nhà trường. Thực hiện tốt đề án kiên cố hoá trường lớp, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chương trình.

Củng cố và phát triển các trường chuyên nghiệp, nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm thành Trường Đại học đa ngành, các trường Trung học Y tế, trường Trung học kỹ thuật Tôn Đức Thắng thành trường Cao đẳng, sớm đầu tư hoàn chỉnh Trường Dạy nghề và các trung tâm dạy nghề tại các huyện, thị xã Lagi. Có chính sách khuyến khích đẩy mạnh đào tạo nghề ở cơ sở sản xuất, kinh doanh;

b) Nâng cao năng lực khoa học - công nghệ. Gắn khoa học công nghệ với giáo dục đào tạo và các hoạt động kinh tế xã hội. Có chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển thị trường khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong nước và nước ngoài. Áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin phục vụ quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, cung cấp kịp thời thông tin cho các doanh nghiệp và cho nhân dân. Có chính sách ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, công nghệ sạch, thu hút chuyên gia trình độ cao, nhà khoa học đầu ngành và kỹ thuật viên lành nghề. Coi trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát huy tốt đội ngũ khoa học công nghệ hiện có;

c) Thực hiện các giải pháp có hiệu quả để kiềm chế tốc độ tăng dân số. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tạo nhiều việc làm; đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư cho xoá đói giảm nghèo. Tiếp tục làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa. Bảo đảm thực hiện đạt mục tiêu của chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

d) Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế. Tăng cường công tác phòng ngừa dịch bệnh, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế dự phòng. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại khám chữa bệnh cho các cơ sở y tế; củng cố kiện toàn mạng lưới y tế. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và y đức cho cán bộ ngành y, nhất là cán bộ y tế tuyến cơ sở, phấn đấu đến năm 2008 100% số trạm y tế có bác sỹ, y sĩ sản nhi và có trên 85% trạm y tế xã phường đạt chuẩn quốc gia y tế xã;

e) Đẩy mạnh các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng; nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin lưu động, hoạt động văn hoá nghệ thuật phục vụ thanh thiếu nhi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Đến năm 2010, có 90% số hộ đạt chuẩn gia đình văn hoá; trên 65% số thôn, khu phố đạt chuẩn thôn, khu phố văn hoá. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao toàn dân; làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học; đồng thời, chú ý đúng mức đến công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể dục thể thao thành tích cao ở các bộ môn thể thao truyền thống, lợi thế của tỉnh để tham gia các giải của quốc gia và khu vực.

3. Về định hướng phát triển các vùng:

Tổ chức thực hiện tốt định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng để vừa phát huy vai trò của vùng động lực, làm đầu tàu thúc đẩy các vùng khác phát triển, vừa tạo điều kiện cho các vùng khó khăn như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển vươn lên, từng bước rút ngắn hợp lý sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng.

a) Vùng kinh tế động lực Phan Thiết và ven biển: Phát triển mạnh kinh tế công nghiệp và dịch vụ du lịch. Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông; đẩy mạnh thu hút đầu tư hoàn thiện khu du lịch Phan Thiết - Mũi Né, mở rộng đến các xã giáp ranh Phan Thiết và tuyến ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân. Tiếp tục lấp đầy khu công nghiệp Phan Thiết, mở rộng khu chế biến hải sản Nam cảng cá Phan Thiết; chuẩn bị mọi điều kiện để xây dựng các khu công nghiệp Hàm Kiệm, Tân Đức, khu công nghiệp dịch vụ dầu khí Sơn Mỹ - Hàm Tân để thu hút, phát triển công nghiệp, hình thành trung tâm công nghiệp của tỉnh có vị trí tương xứng trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ;

b) Vùng kinh tế nông nghiệp, vùng khó khăn: Phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, con nuôi, nâng dần hiệu quả sử dụng đất. Đẩy mạnh phát triển trồng, quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Phát triển mạnh ngành nghề. Tập trung đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi; đồng thời chú ý đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng;

c) Vùng kinh tế biển và đảo Phú Quý: Đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến, tập trung khai thác hải sản xa bờ, sản xuất tôm giống, chế biến hải sản xuất khẩu; phát triển du lịch. Kết hợp chặt giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ biên giới quốc gia trên vùng biển. Phát triển hạ tầng phục vụ du lịch, các khu công nghiệp dịch vụ dầu khí, phục vụ nghề cá.

4. Giữ vững quốc phòng an ninh và phòng chống tệ nạn xã hội:

a) Tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, kết hợp xây dựng kinh tế gắn với quốc phòng, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, đáp ứng với mọi tình huống xấu xảy ra. Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống;

b) Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, công tác phòng chống tệ nạn xã hội sâu rộng trong các xã, phường, thị trấn, cơ quan, trường học. Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông một cách hiệu quả.

5. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; rà soát và kiên quyết loại bỏ những thủ tục hành chính bất hợp lý, sắp xếp bộ máy chính quyền các cấp hợp lý, tinh gọn, phù hợp với yêu cầu mới. Giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật công vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, thoái hoá biến chất. Triển khai kiên quyết và có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm và ý thức phục vụ của cán bộ, công chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và cơ quan, đơn vị. Phát huy tốt vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận Khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006./.

 

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Tí

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản