HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 23 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Thực hiện Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn
2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày
19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu và chỉ
tiêu đến năm 2020
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng
một nền hành chính liêm chính, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, hiệu quả; hệ
thống các cơ quan Nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ,
công chức có đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình
mới, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII đã đề ra.
2. Chỉ tiêu đến năm 2020
a) Chỉ số cải cách hành chính của
tỉnh (PAR INDEX) nằm trong tốp 15 - 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước, chỉ số
năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có vị trí
xếp hạng cao của cả nước, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Ninh
Thuận (PAPI) được xếp trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đạt thứ hạng cao của cả
nước vào năm 2020.
b) Sự hài lòng của cá nhân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước và các dịch vụ do đơn
vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%.
c) Hàng năm, 100% văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được ban hành theo
đúng tiến độ và được kiểm tra theo đúng quy định.
d) Cập nhật và
công bố kịp thời 100% các thủ tục hành chính theo quy định. Hàng năm, phấn đấu
giảm thời gian giải quyết đối với 30 thủ tục hành chính trở lên trên các lĩnh
vực (tương ứng giảm 30% trở lên tổng thời gian giải quyết/01 thủ tục). Mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên
80%.
đ) 100% cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
theo hướng tinh gọn, đa ngành, đa lĩnh vực, tránh sự chồng chéo, bỏ sót chức
năng, nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được
phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy
định.
e) 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo
quy định của tỉnh; 100% công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ
phù hợp với vị trí việc làm. 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên
chế theo đúng chủ trương và chỉ tiêu đã đề ra.
f) Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự
chủ hoàn toàn chiếm từ 10% trở lên trong tổng số đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh.
g) Có khoảng 20 - 25% vốn đầu tư được huy động
từ xã hội hóa đối với các lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, môi trường, văn
hóa và thể thao.
h) 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực
tuyến tại mức độ 4; 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90%
số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 90% cơ quan, tổ chức thực hiện
giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội; tỷ lệ
cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua
mạng đạt 10%.
k) Tỷ lệ văn bản không mật trình dưới dạng file
điện tử đối với Ủy ban nhân dân tỉnh là 100%, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
là 50% và cấp xã là 30%.
l) Đến năm 2020, phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin đồng bộ, sâu rộng, an toàn, bảo mật trong các cơ quan hành chính
Nhà nước phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thúc đẩy cải
cách hành chính; cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trong
nhiều lĩnh vực nhằm phục vụ nhân dân, đảm bảo thực hiện đạt hiệu quả các chỉ
tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 2402/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ và Chương trình hành động số 322-CTr/TU ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm
2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
m) Tiếp tục duy trì, cải tiến và phát huy hiệu
quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 tại 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện;
80% đơn vị hành chính cấp xã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 .
Điều 2. Nội dung
1. Cải cách thể chế: tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính
khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận. Thực hiện bước chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp
luật sang hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính: rà soát, cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính không còn phù hợp trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ tục
hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số
lĩnh vực trọng tâm: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; giáo dục; lao
động; bảo hiểm; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng;
quản lý thị trường, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành
phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng. Tập trung cải
cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan Nhà nước, tổ chức sự nghiệp
công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Sắp xếp bộ máy, quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính; ban hành quy chế phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước, tạo thuận lợi trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm việc nhất thể hóa các
cơ quan, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ tương tự nhau, góp phần tránh sự
chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan,
đơn vị.
b) Đẩy mạnh thực hiện các quy định
về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đổi mới công tác đánh giá,
công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bố trí, bồi dưỡng cán bộ. Đổi mới công tác
tuyển dụng, công tác bố trí cán bộ theo hướng chất lượng, nâng cao tính cạnh
tranh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và xử lý nghiêm những cán bộ,
công chức, viên chức có hành vi vi phạm.
5. Cải cách tài chính công: đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính Nhà
nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng
hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm
vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước; mở rộng cơ chế tự chủ về tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công.
6. Hiện đại hóa hành chính: triển
khai xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình
xử lý công việc của từng cơ quan hành chính Nhà nước, giữa các cơ quan hành
chính Nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Chú trọng đầu
tư, hiện đại hóa trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước, đặc biệt
là cấp cơ sở.
Điều 3. Các giải pháp thực hiện
1. Tăng cường
công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính, làm tốt
công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân các chương trình, kế hoạch, nội dung cải cách hành chính,
tạo điều kiện để mọi người tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực
hiện.
2. Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính, phân định rõ trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân, đưa
công tác cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của các cấp, các ngành và địa phương. Gắn kết quả thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính với tiêu chí bình xét thi đua-khen thưởng hàng năm đối
với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ
trì phối hợp thông qua việc ban hành các quy định, quy chế phối hợp để thực
hiện nhiệm vụ.
4. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý
kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển khai công bố
chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm của
tỉnh.
5. Bố
trí đủ nguồn lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 -
2020.
6. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Làm tốt công
tác sơ, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Điều 4. Thời gian và kinh
phí thực hiện
1. Thời gian thực hiện: từ năm
2016 đến 31 tháng 12 năm 2020.
2. Kinh phí thực hiện: dự kiến
khoảng 77 tỷ đồng, trích từ nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ,
quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 18 tháng 8 năm 2016 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành nghị quyết./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|