HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 23 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
551/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Quyết định số 551/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về
hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD
ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính -
Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình
135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
68/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 21 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với dự án
3, dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
Xét Tờ trình số 77/TTr-UBND
ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức chi hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 theo Quyết
định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng: các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận được quy định tại Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 12 năm
2013 và số 601/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban Dân tộc (gọi tắt là
vùng dự án) và các quyết định bổ sung hàng năm xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc
biệt khó khăn của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc (nếu có).
2. Đối tượng
áp dụng
a) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định
hiện hành, hiện đang sinh sống tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn (hộ nghèo hơn
được ưu tiên trước, ưu tiên cho hộ nghèo thuộc diện chính sách, hộ có người tàn
tật, chủ hộ là phụ nữ).
b) Đối với các
hộ không phải là hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện đang sinh sống tại các xã, thôn
đặc biệt khó khăn, chỉ được hỗ trợ khi tham gia nhóm hộ (trong nhóm hộ, số
lượng hộ không phải là hộ nghèo, hộ cận nghèo không quá 20% tổng số hộ trong
nhóm và phải có sự thống nhất của đa số hộ nghèo, hộ cận nghèo).
c) Nhóm hộ: tối thiểu 05 hộ trở
lên và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4
Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18 tháng 11 năm
2013.
Điều 2. Nội dung và mức hỗ trợ
cụ thể
1. Hỗ trợ hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công gồm có:
a) Chi bồi
dưỡng giảng viên thực hiện theo quy định tại Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày
09 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2,
khoản 3 và khoản 8, Điều 1 Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định mức chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên các cấp.
b) Hỗ trợ tiền
đi lại cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành theo giá cước giao thông công
cộng; tiền lưu trú qua đêm (nếu phải nghỉ qua đêm) nhưng tối đa không quá
60.000 đồng/người/ngày.
c) Hỗ trợ chỗ
ở cho học viên 60.000 đồng/người/ngày.
d) Hỗ trợ tiền
đi lại tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi cư
trú từ 15 km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thì
thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 150.000 đống/người/khóa học.
đ) Hỗ trợ 100%
văn phòng phẩm, phô tô tài liệu, hội trường theo hóa đơn thực tế và tiền nước
uống cho học viên trong thời gian tập huấn tối đa không quá mức 10.000
đồng/ngày/người.
e) Hỗ trợ tiền
ăn cho học viên: 100.000 đồng/người/ngày thực học (tập huấn cấp tỉnh); 80.000
đồng/người/ngày thực học (tập huấn cấp huyện); 60.000 đồng/người/ngày thực học
(tập huấn cấp xã).
2. Hỗ trợ xây
dựng mô hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến: hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển
sản xuất, hợp tác với các tổ chức và doanh nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông,
lâm, thủy sản gắn với bảo quản, tiêu thụ sản phẩm tại địa phương; hỗ trợ tạo
điều kiện cho người dân tham quan học tập nhân rộng các mô hình sản xuất có
hiệu quả gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Cụ thể như sau:
a) Mô hình sản
xuất nông nghiệp trình diễn: hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết
yếu để triển khai mô hình (bao gồm: phân bón, hóa chất, thức ăn, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, vật tư khác) nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ
nghèo, cận nghèo; đối với hộ không phải là hộ nghèo, cận nghèo
trong nhóm hộ tham gia mô hình được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ cho hộ nghèo,
cận nghèo.
b) Hỗ trợ mua
sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp sau thu hoạch
- Đối với hộ
tham gia mô hình là hộ nghèo, cận nghèo: hỗ trợ 100% chi phí mua sắm trang
thiết bị, máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp
sau thu hoạch nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ;
- Đối với nhóm
hộ tham gia mô hình: hỗ trợ 100% chi phí mua sắm trang thiết bị, máy móc, công
cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch cho hộ
nghèo, cận nghèo nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ và không quá 150 triệu
đồng/mô hình; trong đó, đối với hộ không phải là hộ nghèo,
cận nghèo trong nhóm hộ tham gia mô hình được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ cho hộ
nghèo, cận nghèo.
c) Chi thuê
cán bộ chỉ đạo mô hình trình diễn bằng mức 50.000 đồng/ngày nhân (x) với số
ngày thực tế chỉ đạo.
d) Chi triển
khai mô hình trình diễn: hỗ trợ 100% chi phí tập huấn cho người tham gia mô
hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có) với mức chi tối đa không quá 12
triệu đồng/mô hình; riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu
đồng/mô hình. Trong đó, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn
25.000 đồng/ngày/người.
3. Hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất: hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản có năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao trên thị trường phù
hợp với điều kiện của địa phương và theo đúng quy hoạch; hỗ trợ phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho
gia súc, gia cầm theo Pháp lệnh Thú y; hỗ trợ vật tư phục vụ chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo
diện tích nuôi trồng thủy sản. Cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 100%
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản và vật tư thiết yếu phù hợp với hạng mục
sản xuất nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ nghèo, cận nghèo.
b) Hộ nghèo,
cận nghèo trực tiếp chăn nuôi được hỗ trợ 100% kinh phí vắc xin và công tiêm
phòng đối với các bệnh nguy hiểm: lở mồm long móng, than nhiệt tụ huyết trùng
trâu, bò, dê, cừu; dịch tả; dịch tai xanh ở lợn; cúm gia cầm.
c) Hộ nghèo,
cận nghèo được hỗ trợ 100% chi phí làm chuồng trại chăn nuôi nhưng tối đa không
quá 02 triệu đồng/hộ; cải tạo ao nuôi thủy sản là 1,5 triệu đồng/hộ với điều
kiện có diện tích mặt nước từ 100 m2 trở lên.
4. Hỗ trợ nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cấp huyện, xã tham gia chỉ
đạo, quản lý dự án, hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Đối với huyện
Bác Ái là huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ: nếu đang
được hưởng các chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định
tại Điều 2 thì được hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong
Điều 2 nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì được hưởng theo chính sách có mức ưu
đãi cao nhất.
6. Các nội dung không quy định tại
Điều 2 thì thực hiện theo Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD
ngày 18 tháng 11 năm 2013 và các văn bản khác có liên quan.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn vốn đầu tư: vốn để
thực hiện các nội dung trên phải được lồng ghép từ các nguồn vốn: vốn Chương
trình 135, vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đặc biệt khó khăn,
vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn khác để tập trung nguồn vốn đầu tư phát
triển sản xuất có hiệu quả.
2. Kinh phí quản lý, chỉ đạo: kinh phí quản lý
Chương trình 135 ở các cấp được đảm bảo từ ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác
để hỗ trợ chi cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, tổ chức họp triển khai, sơ
kết, tổng kết thực hiện Chương trình 135, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội
nghị, tập huấn và văn phòng phẩm. Mức kinh phí quản lý đảm bảo từ ngân sách
tỉnh hàng năm tương ứng không quá 0,5% tổng kinh phí ngân sách Trung ương hỗ
trợ để thực hiện Chương trình 135 nhưng tối thiểu 50 triệu đồng/năm, tối đa 500
triệu đồng/năm. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ trực tiếp cho cơ quan Thường trực
Chương trình 135 tỉnh quản lý, chỉ đạo thực hiện.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo
quy định pháp luật.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 18
tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành Nghị quyết./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|