QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 82/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến
ngày 01 tháng 6 năm 2015:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị về tổ chức bộ máy, cán bộ, cơ sở vật
chất và các điều kiện khác để bảo đảm hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân các
cấp theo quy định của Luật này;
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hết nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi được xem xét,
bổ nhiệm theo quy định tại khoản 5 Điều này;
3. Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên sơ cấp hết nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi được xem xét,
bổ nhiệm lại theo quy định của Luật này; việc xem xét, bổ nhiệm lại các Kiểm
sát viên này phải thực hiện xong trước ngày 30 tháng 9 năm 2015;
4. Căn cứ Điều 40, Điều
49 và khoản 3 Điều 63 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, phê
chuẩn bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
5. Căn cứ khoản 4 và
khoản 5 Điều 63, Điều 74, Điều 76, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 79, điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 80, khoản 1 Điều 93 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết định đề nghị Chủ tịch
nước bổ nhiệm các Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Xem xét, quyết định bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên cao cấp đối với các Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà không được bổ nhiệm làm Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân.
Điều 2.
Kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2015:
1. Những nhiệm vụ, quyền hạn mới của
Viện kiểm sát nhân dân quy định tại các điểm b, c, e và g khoản
3 Điều 3, khoản 4 Điều 12 và thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định tại
Điều 20 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện
sau khi Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành được sửa đổi, bổ sung và luật về tổ
chức cơ quan điều tra hình sự được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành
quy định những nhiệm vụ, quyền hạn này thống nhất với Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân.
Trong thời gian Bộ luật tố tụng hình
sự hiện hành chưa được sửa đổi, bổ sung, luật về tổ chức cơ quan điều tra hình
sự chưa được Quốc hội thông qua và chưa có hiệu lực thi hành thì Viện kiểm sát
nhân dân, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát quân sự trung ương tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự hiện hành;
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
chuyển giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm cho Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chuyển
giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
cho Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp cao;
b) Thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có
kháng cáo, kháng nghị mà chưa được giải quyết;
c) Thực hành quyền công tố, kiểm sát
việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã
có kháng nghị mà chưa được giải quyết;
d) Giải quyết kiến nghị, đơn đề nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý mà chưa được giải quyết;
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong phạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền;
5. Kiểm sát viên cao cấp được bổ nhiệm
theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Nghị quyết này sau đó được xem xét bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì không áp dụng điều
kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 80 của Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân;
6. Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên sơ cấp còn nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến hết nhiệm kỳ theo
quyết định bổ nhiệm;
7. Lương và phụ cấp của Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên cao cấp được thực hiện tương ứng
với lương và phụ cấp của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy
định pháp luật hiện hành cho đến khi có chế độ lương và phụ cấp mới.
Điều 3.
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp với
các cơ quan hữu quan rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân để hủy bỏ, sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành văn bản mới theo thẩm quyền; đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ
quan hữu quan hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với Luật này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24
tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|