9267

Quy định 1314/2000/QĐ-TLĐ về thưởng, phạt thu - nộp kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

9267
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quy định 1314/2000/QĐ-TLĐ về thưởng, phạt thu - nộp kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu: 1314/2000/QĐ-TLĐ Loại văn bản: Quy định
Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam Người ký: Cù Thị Hậu
Ngày ban hành: 26/09/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1314/2000/QĐ-TLĐ
Loại văn bản: Quy định
Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký: Cù Thị Hậu
Ngày ban hành: 26/09/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1314/2000/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2000 

 

QUY ĐỊNH

VỀ THƯỞNG, PHẠT THU – NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN, ĐOÀN PHÍ CÔNG ĐOÀN 

Thực hiện Nghị quyết 4a/NQ–TLĐ ngày 14/3/2000 của BCH TLĐ về công tác tài chính – kinh tế công đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định về thưởng, phạt trong công tác thu – nộp KPCĐ và đoàn phí công đoàn như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch thu – nộp hàng năm để thưởng theo nguyên tắc: Kết quả thu–nộp phải đạt 100% kế hoạch trở lên mới được trích thưởng, không đạt kế hoạch sẽ bị phạt.
2. Cấp nào khen thưởng thì trích tiền ngân sách công đoàn cấp đó để thưởng.

II. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN THƯỞNG, PHẠT.

1. Đối tượng:

Tất cả những tập thể, cá nhân trực tiếp làm công tác thu – nộp KPCĐ và đoàn phí công đoàn từ công đoàn cơ sở trở lên, bao gồm: – Cán bộ công đoàn các cấp trực tiếp chỉ đạo thu–nộp hoặc đôn đốc, kiểm tra cấp dưới hoặc đồng cấp.

– Cán bộ kế toán chuyên môn trực tiếp tính toán và làm thủ tục trích nộp KPCĐ (2%) của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

– Tập thể cơ quan công đoàn các cấp.

– Thành viên các đoàn kiểm tra.

– Cán bộ các cơ quan chức năng của Nhà nước như: Ngân hàng, Kho bạc, Thuế, Tài chính các cấp có tham gia hỗ trợ công tác thu–nộp KPCĐ.

2. Tiêu chuẩn và mức thưởng:

2.1. Tiêu chuẩn và mức thưởng về thu KPCĐ và đoàn phí công đoàn:

Nếu đơn vị thu vượt kế hoạch/năm thì ngoài việc thuộc đối tượng xét khen thưởng danh hiệu thi đua trong năm, còn được thưởng sử dụng kinh phí như sau:

+ Những đơn vị không phải nộp nghĩa vụ với công đoàn cấp trên thì được sử dụng toàn bộ phần thu vượt kế hoạch để tăng chi cho đơn vị.

+ Những đơn vị phải nộp nghĩa vụ với công đoàn cấp trên thì phần thu vượt kế hoạch chỉ phải nộp cấp trên một tỷ lệ bằng 50% tỷ lệ nộp trong kế hoạch theo quy định.

+ Đơn vị được trích trên số tiền thu vượt kế hoạch (phần được để lại đơn vị) theo tỷ lệ quy định tại khoản a điểm 2.2 dưới đây để khen thưởng công tác thu KPCĐ và đoàn phí.

2.2. Tiêu chuẩn và mức thưởng về việc nộp KPCĐ và đoàn phí lên cấp trên:

a) Nếu nộp đạt 100% kế hoạch được duyệt đầu năm trở lên, được trích thưởng theo các mức dưới đây: 

STT

bậc thưởng

Số tiền đã nộp lên công đoàn cấp trên (bao gồm cả số nộp theo kế hoạch và số nộp vượt kế hoạch

Tỷ lệ được thưởng so với số tiền đã nộp

1

Từ 1 triệu trở xuống

10%

2

Từ trên 1 triệu đến 2 triệu

9%

3

Từ trên 2 triệu đến 4 triệu

8%

4

Từ trên 4 triệu đến 7 triệu

7%

5

Từ trên 7 triệu đến 10 triệu

6%

6

Từ trên 10 triệu đến 15 triệu

5 %

7

Từ trên 15 triệu đến 20 triệu

4%

8

Từ trên 20 triệu đến 30 triệu

2%

9

Từ trên 30 triệu đến 50 triệu

2%

10

Từ trên 50 triệu trở lên

1%

b) Trích nộp do truy thu:

Trong việc tổ chức kiểm tra tình hình trích nộp KPCĐ (2%) và đoàn phí công đoàn, bất kể do cấp công đoàn nào kiềm tra, nếu phát hiện những trường hợp nộp còn thiếu so với quy định, yêu cầu đơn vị nộp đủ số tiền còn thiếu vào tài khoản tiền gửi của công đoàn. Đơn vị nhận được tiền, sẽ trích 5% số tiền thu được để thưởng cho các thành viên đã tham gia kiểm tra.

2.3. Những nơi nhờ cơ quan Thuế Nhà nước thu hộ KPCĐ (2%) thì thực hiện trích thưởng bằng mức thưởng quy định tại khoản a, điểm 2.2 nêu trên.

2.4. Đối với cơ quan Tài chính Nhà nước các cấp làm nhiệm vụ trích chuyển KPCĐ thay cho các cơ quan, đơn vị khối HCSN thì cơ quan công đoàn cùng cấp thực hiện trích thưởng theo các mức sau:

STT bậc thưởng

Tổng số KPCĐ phải trích nộp trong năm kế hoạch

Tỷ lệ được thưởng tối đa trong năm

1

Từ 1 tỷ đồng trở xuống

Không quá 1%

2

Từ trên 1tỷ đến 1,5 tỷ đồng

Không quá 0,9%

3

Từ trên 1,5 tỷ đến 2 tỷ đồng

Không quá 0,8%

4

Từ trên 2 tỷ đến 2,5 tỷ đồng

Không quá 0,7%

5

Từ trên 2,5 tỷ đến 3 tỷ đồng

Không quá 0,6%

6

Từ trên 3 tỷ đến 5 tỷ đồng

Không quá 0,5%

7

Từ trên 5 tỷ đến 10 tỷ đồng

Không quá 0,4%

8

Từ trên 10 tỷ đến 15 tỷ đồng

Không quá 0,3%

9

Từ trên 15 tỷ đến 20 tỷ đồng

Không quá 0,2%

10

Từ trên 20 tỷ trở lên

Không quá 0,1%

3. Quy định về xử phạt trong công tác thu– nộp KPCĐ và đoàn phí công đoàn:

a) Những đơn vị thu KPCĐ và đoàn phí công đoàn không đạt kế hoạch năm (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì:

Phải giảm chi tương ứng với số thu không đạt kế hoạch, nếu đơn vị phải nộp nghĩa vụ với cấp trên thì vẫn phải nộp đủ kế hoạch cả năm được duyệt.

Tập thể đơn vị và đ/c Chủ tịch công đoàn, đ/c Trưởng ban Tài chính công đoàn đơn vị không được xét khen thưởng danh hiệu thi đua năm đó. Đồng thời thông báo đến BCH công đoàn cấp trên trực tiếp.

b) Những đơn vị không nộp đủ nghĩa vụ với cấp trên kể cả trường hợp thu vượt kế hoạch mà chỉ nộp cấp trên theo kế hoạch, không nộp thêm phần vượt kế hoạch theo quy định (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì:

Tập thể đơn vị và đ/c Chủ tịch công đoàn, đ/c Trưởng ban Tài chính đơn vị không được xét khen thưởng danh hiệu thi đua năm đó. Đồng thời thông báo đến BCH công đoàn cấp trên trực tiếp.

Đơn vị phải nộp bù số còn thiếu vào kế hoạch năm sau.

III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THƯỞNG

1. Quản lý, cấp phát tiền thưởng:

Căn cứ kết quả thu–nộp KPCĐ và đoàn phí công đoàn, hàng quý, 6 tháng hoặc cuối năm, Ban Tài chính công đoàn từng cấp lập kế hoạch trích thưởng trình Ban Thường vụ công đoàn cấp mình (ở TLĐ trình Thường trực ĐCT) ra quyết định trích thưởng. Căn cứ quyết định, Ban Tài chính cấp phát kinh phí và hạch toán vào chi ngân sách công đoàn.

2. Sử dụng tiền thưởng:

Để động viên đúng mức các tập thể, cá nhân có đóng góp vào việc thu–nộp KPCĐ và đoàn phí, đồng thời bảo đảm mối quan hệ hợp lý với các hoạt động khác của công đoàn, việc sử dụng tiền thưởng được quy định như sau:

Căn cứ vào số tiền được thưởng, Ban Tài chính công đoàn lập phương án phân phối trình Ban Thường vụ công đoàn cấp mình duyệt để thực hiện.

Mức thưởng cho cá nhân và tập thể do Ban Thường vụ công đoàn từng cấp căn cứ vào tình hình thực tế (số tiền, số người và mối quan hệ khác) để quyết định cho hợp lý. Nhưng mức thưởng cho cá nhân trong 6 tháng tối đa không quá 3 tháng lương tối thiểu của khu vực HCSN. Nếu số tiền thưởng đã chi cho cá nhân không hết (nếu có), số còn lại được bổ sung vào quỹ phúc lợi của cơ quan công đoàn để chi chung cho cán bộ công nhân viên công đoàn. Riêng phần tiền thưởng cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính Nhà nước sẽ do lãnh đạo cơ quan công đoàn bàn bạc với lãnh đạo các cơ quan đó quyết định việc sử dụng tiền thưởng cho phù hợp.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Bản Quy định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2000. Các quy định trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, sẽ phản ảnh về Tổng Liên đoàn để nghiên cứu giải quyết.

 

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CHỦ TỊCH




 
Cù Thị Hậu

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản