ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
05 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng
02 tháng 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1518/TTr-STP ngày 31 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía nam - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;20
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Thùy;
- Đài PTTH, Báo Bình Dương;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định vị trí, vai
trò; nhiệm vụ, quyền hạn; thẩm quyền, cách thức thiết lập hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC)
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là cán bộ đầu mối)
gồm: cán bộ đầu mối tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (viết tắt là cán bộ đầu mối cấp tỉnh);
cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (viết tắt là cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu
mối tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (viết tắt là cán bộ đầu mối cấp xã) theo Quyết định đã được phê duyệt.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với cán bộ đầu mối của các đơn vị ngành dọc tại địa phương.
Điều 3. Vị trí, vai trò của cán
bộ đầu mối
1. Cán bộ đầu mối hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham mưu với Thủ trưởng trong công tác chỉ
đạo, điều hành hoạt động cải cách TTHC, kiểm soát TTHC (viết tắt là hoạt
động kiểm soát TTHC) và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại đơn vị.
2. Phối
hợp với các bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức
chuyên môn của đơn vị (viết tắt là bộ
phận chuyên môn), Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền, cách thức
thiết lập cán bộ đầu mối
1. Cán bộ đầu mối cấp tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định công nhận; Cán bộ đầu mối
cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận; Cán bộ đầu mối cấp
xã do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận.
Sở Tư pháp tổng hợp danh sách cán
bộ đầu mối cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; UBND các cấp sau khi
phê duyệt Quyết định công nhận cán bộ đầu mối hoặc trong trường hợp có thay đổi về cán bộ đầu mối phải
ban hành Quyết định thay đổi và gửi về Sở Tư pháp, UBND cấp huyện để tổng hợp
và theo dõi.
2. Cách thức thiết lập cán bộ đầu
mối
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp
tỉnh: Bố trí ở mỗi đơn vị tối thiểu 02 cán bộ gồm lãnh đạo đơn vị và 01 lãnh
đạo cấp phòng hoặc tương đương (trường hợp chưa thành lập tổ chức pháp chế);
bố trí từ 02 cán bộ đầu mối là lãnh đạo đơn vị và 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Pháp
chế (trường hợp đã thành lập tổ chức pháp chế);
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp
huyện: Bố trí ở mỗi đơn vị tối thiểu 02 cán bộ đầu mối là lãnh đạo UBND cấp
huyện và 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Tư pháp;
c) Đối với cán bộ đầu mối cấp xã:
Bố trí 01 cán bộ đầu mối là Công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
chung của cán bộ đầu mối
1. Chủ động tham mưu cho Thủ
trưởng đơn vị trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát TTHC theo
ngành, lĩnh vực quản lý và thẩm quyền giải quyết của đơn vị;
2. Đề xuất triển khai, phổ biến
văn bản, tài liệu và các nhiệm vụ kiểm soát TTHC do Thủ trưởng giao cho các bộ
phận chuyên môn;
3. Có trách nhiệm tham gia tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát TTHC do Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức.
Đồng thời, tổ chức triển khai các nội dung đã được tập huấn cho các bộ phận
chuyên môn nắm và thực hiện.
4. Tổ
chức theo dõi, đôn đốc các bộ phận chuyên môn có trách
nhiệm thực hiện việc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo
theo đúng quy định của pháp luật, tổng hợp
và báo cáo, đề xuất Thủ trưởng đơn vị kịp thời chấn chỉnh và xử lý cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm về hành vi hành chính hoặc không thực hiện đúng nội
dung, nhiệm vụ kiểm soát TTHC được giao.
5. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với
Thủ trưởng đơn vị về các sáng kiến cải cách TTHC và các quy định có liên quan
để đẩy mạnh, đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát TTHC.
6. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC
của Bộ, ngành, địa phương với Sở Tư pháp về các vấn đề có liên quan đến phạm vi
chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu cầu.
7. Giúp Thủ trưởng đơn vị tổng hợp, báo cáo các nội dung có liên quan đến
hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
8. Được hưởng các chế độ hỗ trợ
theo quy định; được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc xem xét, kỷ
luật khi không hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
Điều 6. Nhiệm vụ cụ thể của cán
bộ đầu mối
1. Phối
hợp các bộ phận chuyên môn kiểm soát quy định về TTHC
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo
(áp dụng đối với cán bộ đầu mối cấp
tỉnh) các nhiệm vụ cụ thể:
a) Hướng dẫn việc đánh giá tác
động các quy định về TTHC tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày
24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (bao gồm việc điền biểu mẫu
đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ TTHC);
b) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác
của hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động TTHC trước khi gửi đến Sở Tư
pháp lấy ý kiến về quy định TTHC theo quy định;
c) Tham gia các hoạt động tham
vấn, các buổi làm việc giữa Phòng kiểm soát TTHC và đơn vị soạn thảo văn bản những vấn đề liên quan đến quy định về
TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thống kê, trình công bố TTHC
mới ban hành; TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Tham mưu, giúp Thủ trưởng đơn vị theo dõi, kiểm tra các bộ phận chuyên
môn trong việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do cấp
có thẩm quyền ban hành thuộc phạm vi, chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của đơn vị mình (kể cả TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã) để lập thủ tục trình
công bố theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014
của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kiểm tra các hồ sơ dự thảo Quyết
định công bố TTHC bao gồm: Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định; dự thảo Quyết
định công bố kèm theo TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết và xây dựng dự thảo văn
bản đề nghị kiểm soát chất lượng trình Thủ trưởng đơn
vị phê duyệt gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp
huyện, cấp xã
Phối hợp với các bộ phận chuyên môn cấp huyện rà soát và kịp thời kiến nghị
bằng văn bản gửi sở, ban, ngành có chức năng thuộc tỉnh hoặc Sở Tư pháp để lập
thủ tục trình công bố TTHC theo quy định.
3. Công khai TTHC, địa chỉ tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị quy định hành chính.
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng
đơn vị kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai TTHC đã được cấp có thẩm
quyền công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC của đơn vị và các đơn vị trực thuộc;
b) Giúp Thủ trưởng đơn vị thực
hiện các hình thức công khai, niêm yết TTHC một cách khoa học tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận;
c) Tổ chức công khai địa chỉ tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; thông tin
kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC
của đơn vị theo quy định.
4. Rà soát, đánh giá TTHC:
a) Giúp Thủ trưởng đơn vị trong
việc tổng hợp, xây dựng Kế hoạch rà soát,
đánh giá TTHC hàng năm gửi Sở Tư pháp tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn các bộ phận chuyên
môn cách thức thực hiện rà soát, đánh giá TTHC nhằm phát hiện và kịp thời kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC, các quy định có liên quan thuộc thẩm
quyền ban hành của tỉnh, hoặc đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với các TTHC không
cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng
được các nguyên tắc thực hiện để đảm bảo mục tiêu quản lý nhà nước;
c) Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu
rà soát, đánh giá đã điền từ các bộ phận chuyên môn; tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá đã được Thủ trưởng đơn vị phê
duyệt gửi về Sở Tư pháp để xem xét, đánh giá chất lượng;
d) Trên cơ sở đánh giá của Sở Tư
pháp, cán bộ đầu mối giúp đơn vị hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và dự
thảo Quyết định thông qua Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục
hành chính đối với từng lĩnh vực hoặc
theo nội dung được giao chủ trì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Đôn đốc các bộ phận chuyên môn
tham mưu Thủ trưởng đơn vị dự thảo Quyết định thực thi phương án đơn giản hóa
TTHC được thông qua thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng Quy chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Phối hợp với các bộ phận chuyên
môn tham mưu, giúp Thủ trưởng tiếp nhận và xử lý các văn bản từ Sở Tư pháp về
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị;
c) Phối hợp với các bộ phận chuyên
môn trong việc xác minh làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng
đơn vị xử lý hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
việc thực hiện quy định TTHC.
6. Truyền thông hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính
Giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện
tốt Kế hoạch truyền thông của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm; tham gia viết
tin, bài về hoạt động tổ chức triển khai công tác kiểm soát TTHC thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý của đơn vị gửi cho các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh để
đăng tải.
7. Chế độ tổng hợp, báo cáo
Tổng hợp, báo cáo về tình hình
thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC của đơn vị theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu,
số liệu báo cáo cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra khi đơn vị được chọn
kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí thực hiện
Cán bộ đầu mối được chi hỗ trợ
theo quy định tại Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu
mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Sở Tài chính phối hợp Sở Tư pháp
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các chế độ về kinh phí theo quy định tại
Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện về việc triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại đơn vị
và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Giao Thủ trưởng các đơn vị, địa
phương ban hành quy định trách nhiệm phối hợp giữa cán bộ đầu mối với các bộ
phận chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy định.
3. Cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
4. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc chấp hành Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC của các đơn vị, địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.