340018

Quyết định 03/2017/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần

340018
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 03/2017/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần

Số hiệu: 03/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
Ngày ban hành: 20/01/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 03/2017/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
Ngày ban hành: 20/01/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2017/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP, ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp nhà nước, Lễ tang cấp cao;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1416/SNV-CCVC ngày 09/11/2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh Quảng Bình khi từ trần.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy các huyện, thị xã, TP;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm tin học - Công báo;
- Lưu VT, SNV, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Hữu Hoài

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../2017/QĐ-UBND, ngày.... tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu và một số đối tượng khác khi từ trần (sau đây gọi chung là người từ trần).

2. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang khi từ trần thực hiện theo quy định riêng của lực lượng vũ trang.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức Lễ tang

1. Việc tổ chức Lễ tang đối với người từ trần là thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước, nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Việc tổ chức Lễ tang đối với người từ trần cần được tổ chức trang trọng, văn minh, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, của từng vùng; từng bước loại bỏ những tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ chức an táng tại quê nhà.

Điều 3. Hình thức Lễ tang

1. Lễ tang cấp cao.

2. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 4. Một số quy định khác

1. Lễ viếng tổ chức tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình người từ trần; Lễ đưa tang và Lễ an táng thực hiện trong cùng một ngày.

2. Trên cơ sở phong tục địa phương và gia đình, thi hài người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và đảm bảo vệ sinh, nhất là đối với người có bệnh lây nhiễm. Linh cữu không được để quá 48 (bốn mươi tám) giờ, kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng.

3. Linh cữu người từ trần quàn tại Nhà tang lễ hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính trên nắp quan tài.

4. Trong quá trình đưa tang từ Nhà tang lễ hoặc gia đình đến nơi an táng, không rải vàng mã và các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ.

5. Trong quá trình tang lễ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên cánh tay trái.

Chương II

LỄ TANG CẤP CAO

Điều 5. Các chức danh được tổ chức lễ tang cấp cao

1. Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức ở tỉnh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý, được tỉnh phối hợp với Ban Chấp hành Trung ương Đảng đứng ra tổ chức Lễ tang theo nghi thức Lễ tang cấp cao, bao gồm:

a) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

b) Bí thư Tỉnh ủy;

c) Phó Bí thư Tỉnh ủy;

d) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu, khi từ trần được tổ chức Lễ tang cấp cao.

3. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức hoặc bị thu hồi các giải thưởng thì Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 6. Đứng tên đưa tin buồn

Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đứng tên đưa tin buồn đối với các đồng chí đã và đang là Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng. Các chức danh còn lại quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đứng tên đưa tin buồn trên Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân, Báo Công an nhân dân, Đài truyền hình Việt Nam hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam, trang nhất Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.

Các chức danh quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này nếu đang đương chức thì do cơ quan đang trực tiếp quản lý đứng tên đưa tin buồn; nếu nghỉ công tác thì do Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thị xã, thành phố nơi người đó thường trú đứng tên đưa tin buồn trên trang nhất Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.

Nội dung đăng tải gồm: Thông báo tin buồn, tiểu sử người từ trần, danh sách Ban Tổ chức Lễ tang, Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang.

Điều 7. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Ban Tổ chức Lễ tang đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 5, Quy chế này do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 11 đến 15 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; đại diện các sở, ban, ngành, các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc nơi công tác trước khi nghỉ hưu; đại diện lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.

Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Tỉnh ủy.

2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này. Ban Tổ chức Lễ tang có từ 11 đến 15 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện; đại diện các phòng, ban, đơn vị, các đoàn thể cấp huyện có liên quan; đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương, gia đình của người từ trần.

Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.

Điều 8. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu

Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan, cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú cùng gia đình người từ trần chuẩn bị và thực hiện: Tin buồn; tiểu sử của người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; lời điếu; lời cảm ơn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.

Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ, các cơ quan có liên quan, cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú cùng gia đình của người từ trần chuẩn bị và thực hiện: Tin buồn, tiểu sử của người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng, lời điếu, lời cảm ơn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.

Điều 9. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt, chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc Trung tâm Văn hóa tỉnh (theo nguyện vọng của gia đình).

2. An táng tại Nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 10. Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc ........”.

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của cơ quan và gia đình; dưới lễ đài có lư hương.

3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn đến viếng thắp hương.

5. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh; cơ quan chủ quản và địa phương đứng bên phải phòng Lễ tang; gia đình đứng bên trái phòng Lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể vào viếng.

Điều 11. Vòng hoa trong Lễ viếng

1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa tiêu biểu, có băng vải đen chữ màu trắng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.

2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, với dòng chữ màu trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.

Điều 12. Lễ viếng

1. Trước lúc vào Lễ viếng, Ban Tổ chức bố trí 02 chiến sỹ tiêu binh túc trực trước hai bên linh cửu.

2. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo thứ tự đội hình như sau: 02 chiến sỹ tiêu binh khiêng vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.

3. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi Sổ tang.

4. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 13. Tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng (nếu có)

Sở Ngoại vụ giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức cho các đoàn đại biểu từ nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại tỉnh và các cơ quan, cá nhân nước ngoài khác (sau đây gọi chung là các đoàn nước ngoài) có nguyện vọng đến viếng và ký Sổ tang theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.

Điều 14. Lễ Truy điệu

1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện lãnh đạo địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình, người thân.

2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):

a) Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;

b) Các đồng chí lãnh đạo tỉnh đứng phía phải phòng Lễ tang;

c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.

3. Chương trình truy điệu:

a) Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;

c) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 15. Lễ đưa tang và xe tang

1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy chế này.

2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.

Đội phục vụ tang lễ, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác, địa phương nơi người từ trần cư trú làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.

3. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc địa phương nơi người từ trần đã nghỉ hưu cư trú chuẩn bị.

Điều 16. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban tổ chức Lễ tang tuyên bố hạ huyệt.

2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.

4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 17. Xây mộ và chi phí tổ chức Lễ tang

1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.

2. Chi phí xây mộ, hỏa táng, điện táng và phục vụ Lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác của Nhà nước.

Mức chi từ ngân sách nhà nước cho một Lễ tang cấp cao tối đa là 60 triệu đồng, để chi cho các nội dung sau:

a) Các khoản chi mang tính cố định: Tối đa 45 triệu đồng, gồm:

- Chi mua quan tài: Tối đa 10 triệu đồng;

- Chi làm bàn thờ: Tối đa 15 triệu đồng;

- Chi xây vỏ mộ: Tối đa 15 triệu đồng;

- Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, khăn tang: Tối đa 5 triệu đồng.

b) Các khoản chi Ban Tổ chức Lễ tang xem xét quyết định: Tối đa 15 triệu đồng, gồm:

- Chi làm 02 vòng hoa tiêu biểu, 5 vòng hoa luân chuyển;

- Chi thuê xe phục vụ tang lễ;

- Chi quay video, chụp ảnh;

- Chi phục vụ Lễ tang.

Chương III

LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Mục 1. Lễ tang cấp tỉnh

Điều 18. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp tỉnh

1. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ, đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu, gồm:

a) Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

đ) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;

e) Tỉnh ủy viên;

g) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Hội đồng nhân dân tỉnh;

h) Trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;

i) Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;

k) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

2. Đảng viên được tặng Huy hiệu từ 70 năm tuổi Đảng trở lên (không tính Đảng viên thuộc lực lượng vũ trang).

3. Đối với trường hợp người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức thì Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương III Quy chế này.

Điều 19. Đứng tên đưa tin buồn

1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh đứng tên đưa tin buồn và thông báo về Lễ tang cấp tỉnh.

2. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình đưa tin buồn, nội dung gồm: Thông báo tin buồn; tiểu sử của người từ trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang.

Điều 20. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ và các đồng chí nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu quy định tại Điều 18 Quy chế này, Ban Tổ chức Lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 11 đến 13 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh; đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần công tác hoặc nơi công tác trước lúc nghỉ hưu; đại diện lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.

Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.  Các đối tượng còn lại quy định tại Điều 18 Quy chế này đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy nơi người từ trần cư trú quyết định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang, có từ 9 đến 11 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN huyện, thị xã, thành phố; đại diện các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần công tác trước khi thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu, đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần.

Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.

Điều 21. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu

Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan có liên quan chuẩn bị giúp Ban Tổ chức lễ tang đối với người từ trần đang công tác và người từ trần nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu; Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy nơi người từ trần cư trú phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị giúp Ban Tổ chức lễ tang đối với người từ trần đã thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu.

Nội dung chuẩn bị, gồm: Thông báo tin buồn, tiểu sử của người từ trần, chương trình lễ tang, điếu văn, lời cảm ơn... có ý kiến góp ý của gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.

Điều 22. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc nhà văn hóa nơi cư trú của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình).

2. An táng tại Nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 23. Trang trí lễ đài và túc trực

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh của người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí .....”.

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài có lư hương; hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa tiêu biểu.

3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn đến viếng thắp hương.

5. Ban Tổ chức Lễ tang phân công cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.

6. Gia đình đứng bên trái phòng Lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).

Điều 24. Vòng hoa trong Lễ viếng, xe tang

1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa tiêu biểu, có băng vải đen chữ trắng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.

2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.

3. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc địa phương nơi người từ trần đã nghỉ hưu cư trú chuẩn bị.

Điều 25. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.

2. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 26. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện lãnh đạo địa phương nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.

2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài).

a) Các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể đứng phía phải phòng Lễ tang;

b) Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;

c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.

3. Chương trình truy điệu:

a) Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố mở đầu Lễ truy điệu;

b) Đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu;

c) Phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;

d) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 27. Lễ đưa tang

1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Quy chế này.

2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.

3. Đội phục vụ tang lễ, cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác và địa phương nơi người từ trần cư trú làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.

Điều 28. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố hạ huyệt.

2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.

4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 29. Xây mộ và chi phí tổ chức Lễ tang

1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.

2. Chi phí xây mộ và phục vụ Lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác của nhà nước.

Mục 2. Lễ tang cấp sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố

Điều 30. Các chức danh sau đây khi từ trần các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức Lễ tang

Cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu (trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 và Điều 18 của Quy chế này).

Điều 31. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Đối với người từ trần đang công tác:

a) Ban Tổ chức Lễ tang có từ 07 đến 09 thành viên, do lãnh đạo cơ quan người từ trần đang công tác quyết định, gồm đại diện cho đơn vị, đoàn thể trong cơ quan, đại diện gia đình và đại diện chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú;

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đại diện lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác.

2. Đối với người từ trần đã nghỉ hưu:

a) Ban Tổ chức Lễ tang có từ 07 đến 09 thành viên, do cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn nơi người từ trần nghỉ hưu cư trú phối hợp với cơ quan người từ trần công tác trước khi nghỉ hưu quyết định, gồm các thành viên đại diện cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể địa phương, đại diện gia đình và đại diện cơ quan người từ trần công tác trước khi nghỉ hưu;

b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là người đứng đầu cấp ủy Đảng hoặc chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi người từ trần nghỉ hưu cư trú.

Điều 32. Đứng tên đưa tin buồn

1. Ban Tổ chức Lễ tang hoặc gia đình người từ trần đứng tên đưa tin buồn.

2. Tin buồn đăng trên Báo Quảng Bình và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.

Điều 33. Tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu

Việc tổ chức Lễ tang và chuẩn bị lời điếu do cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú cùng gia đình thực hiện.

Điều 34. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang được tổ chức tại nhà tang lễ của tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc nhà văn hóa nơi người từ trần cư trú (theo nguyện vọng của gia đình).

2. An táng tại nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 35. Trang trí lễ đài và túc trực

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc ...”.

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.

3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn và cá nhân đến viếng thắp hương.

5. Ban Tổ chức Lễ tang phân công cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.

Điều 36. Vòng hoa trong Lễ viếng, xe tang

1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m với dòng chữ trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.

2. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần cư trú chuẩn bị.

Điều 37. Lễ viếng

1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.

2. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn tử sĩ”.

Điều 38. Lễ truy điệu

1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện địa phương nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.

2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):

- Các đồng chí lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía phải phòng Lễ tang;

- Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;

- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.

3. Chương trình Lễ truy điệu:

- Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố mở đầu Lễ truy điệu;

- Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu;

- Phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu.

Điều 39. Lễ đưa tang

1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Quy chế này và thân quyến người từ trần.

2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.

3. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.

Điều 40. Lễ hạ huyệt

1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố hạ huyệt.

2. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ hạ huyệt.

3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.

4. Đội phục vụ tang lễ tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.

Điều 41. Xây mộ và chi phí tổ chức Lễ tang

1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.

2. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang được chi trả theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác của Nhà nước.

Mục 3. Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần

Điều 42. Đối tượng

1. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước (trừ các đối tượng quy định tại Điều 5, Điều 18, Điều 30 của Quy chế này) đang công tác và đã nghỉ hưu khi từ trần được cơ quan, địa phương tổ chức Lễ tang.

2. Cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần đứng tên để thông báo về Lễ tang trên Đài Phát thanh địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc cư trú khi nghỉ hưu.

Điều 43. Ban Tổ chức Lễ tang

1. Ban Tổ chức Lễ tang có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Đại diện các cơ quan, đơn vị, đoàn thể và chính quyền địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú khi nghỉ hưu.

2. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 42 Quy chế này đang công tác, Ban Tổ chức Lễ tang do cơ quan trực tiếp quản lý người từ trần quyết định; Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người từ trần;

Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 42 Quy chế này đã nghỉ hưu, Ban Tổ chức Lễ tang do chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú quyết định; Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú.

Điều 44. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng

1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ địa phương (nếu có) hoặc tại gia đình (theo nguyện vọng của gia đình).

2. An táng tại nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.

Điều 45. Trang trí lễ đài, vòng hoa, xe tang

1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc...”.

2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.

3. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).

4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.

5. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị không quá 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, với dòng chữ trắng: “Kính viếng” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.

6. Xe tang (hoặc phương tiện đưa tang) do cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý, địa phương nơi cư trú, quê hương hoặc gia đình người từ trần chuẩn bị.

Điều 46. Lễ Viếng, Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt

Thực hiện theo quy định của Lễ tang cấp sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố tại Điều 37, 38, 39, 40, Quy chế này.

Điều 47. Chi phí cho Lễ tang

Chi phí cho lễ tang thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định khác có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 48. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành đối với Lễ tang cấp cao và Lễ tang cấp tỉnh

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp cùng cơ quan chủ quản và gia đình người từ trần chuẩn bị vòng hoa, băng tang, xe tang, đội khiêng linh cữu, sổ tang, sổ đăng ký các đoàn đến viếng;

b) Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác an táng cho người từ trần khi được đưa vào an táng tại Nghĩa trang liệt sĩ của tỉnh (khu vực dành riêng cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh khi từ trần);

c) Theo dõi, quản lý sổ tang, sổ đăng ký danh sách các đoàn đến viếng và bàn giao cho gia đình sau khi kết thúc Lễ tang.

2. Sở Văn hóa và Thể thao

a) Trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng trong quá trình tổ chức Lễ tang.

b) Tiến hành hoặc phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các nghi lễ: Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ hạ huyệt.

3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm đảm bảo công tác an ninh trật tự nơi tổ chức lễ tang và trong quá trình đưa tang; phối hợp cùng cơ quan quân sự bố trí các chiến sĩ đưa vòng hoa trong Lễ tang (nếu có) theo phân công của Ban Tổ chức Lễ tang.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện nghi thức tiêu binh đối với cán bộ giữ chức vụ từ Phó Bí thư Tỉnh ủy và tương đương trở lên.

5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy bố trí nơi ăn, nghỉ cho các đại biểu ở Trung ương và các tỉnh bạn đến dự Lễ tang (nếu có); bố trí xe chở Ban Tổ chức Lễ tang, gia đình; xe đón, trả khách đến tiễn đưa người từ trần từ nơi tổ chức tang lễ đến nơi an táng và ngược lại.

6. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp cùng Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí xe chở Ban Tổ chức Lễ tang, gia đình; xe đón, trả khách đến tiễn đưa người từ trần từ nơi tổ chức tang lễ đến nơi an táng và ngược lại.

7. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối ngân sách, hướng dẫn cụ thể mức kinh phí cấp, hỗ trợ và thanh quyết toán cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.

8. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình chịu trách nhiệm đưa tin buồn, tiểu sử và ảnh người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang (do Ban Tổ chức Lễ tang cung cấp).

9. Cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức từ trần có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuẩn bị các công việc liên quan trong quá trình tổ chức Lễ tang.

10. Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 49. Đối với Lễ tang cấp sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn

Ban Tổ chức Lễ tang phân công các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp cùng gia đình chuẩn bị các công việc liên quan trong quá trình tổ chức Lễ tang phù hợp theo phong tục truyền thống của địa phương, đúng quy định của Nhà nước và Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản