105746

Quyết định 05/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

105746
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 05/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu: 05/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Phạm Văn Đấu
Ngày ban hành: 18/03/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 05/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Phạm Văn Đấu
Ngày ban hành: 18/03/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 05/2009/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 18 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về “Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam”;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao cho Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban Nhân dân các huyện thị tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện thị có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội;
- CT, PCT, LĐVP;
- Phòng KTVB -Sở Tư pháp;Báo Vĩnh long
- Các phòng NC;TT công báo;
- Lưu VP 3.20.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Đấu

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội nhằm vào các đối tượng chủ yếu sau:

1. Các chính sách, các chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục – đào tạo, khoa khọc, công nghệ và môi trường có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc trình cấp trên phê duyệt.

2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu); Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất.

Điều 2. Phạm vi của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội chủ yếu xem xét:

- Tính khả thi của đề án.

- Sự phù hợp của quy hoạch, cảnh quan.

- Các vấn đề tác động đến môi trường.

- Các vấn đề liên quan đến kỹ thuật công nghệ.

- Các vấn đề liên quan đến lịch sử, văn hoá, xã hội.

- Các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm và xoá đói, giảm nghèo.

- Các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, chính trị và các vấn đề cần thiết khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ.

1. Tổ chức Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Liên hiệp hội) là tổ chức chính trị - xã hội của các trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long.

2. Đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chiến lược, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ , môi trường…

3. Tổ chức hữu quan là các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp…

4. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.

5. Phản biện là hoạt động cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra.

6. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.

Điều 4. Mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội nhằm mục đích huy động tiềm năng sẵn có của đội ngũ trí thức, phát huy sức mạnh của tập thể Liên hiệp hội và các hội thành viên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội nhằm mục đích cung cấp thêm những luận cứ khoa học độc lập, khách quan cho các tổ chức hữu quan làm cơ sở cho việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các đề án phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 5. Yêu cầu khi thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn cao. Các đề xuất, kiến nghị phải có nội dung xác đáng rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.

2. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Điều 6. Nguyên tắc của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội không vì lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp; Là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, khoa học – công nghệ...

Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:

1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;

2. Phân tích, đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.

3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 8. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Tùy vào tình hình cụ thể mà hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được thực hiện theo các hình thức chủ yếu sau:

1. Các tổ chức hữu quan yêu cầu Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện hoặc giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt, hoặc các đề án do mình chủ trì soạn thảo trình cấp trên phê duyệt.

2. Liên hiệp Hội và các Hội thành viên chủ động đề xuất với các tổ chức hữu quan danh mục các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Điều 9. Nội dung, tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

1. Trường hợp các tổ chức hữu quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội, hai bên phải có biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng bao gồm các nội dung:

- Bối cảnh của đề án;

- Mục tiêu của đề án;

- Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;

- Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;

- Thời hạn thực hiện;

- Kinh phí thực hiện;

- Các thông tin sẽ được yêu cầu cung cấp và bảo mật (nếu thấy cần thiết).

2. Trường hợp Liên hiệp Hội các Hội thành viên chủ động đề xuất việc tư vấn phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc thấy cần thiết và có thể tư vấn, phản biện và giám định xã hội; Đồng thời, gửi đến các tổ chức hữu quan có liên quan. Khi được các tổ chức hữu quan chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội dung khoản 1 điều này.

3. Trường hợp các tổ chức hữu quan không đặt yêu cầu hoặc không chấp thuận nhưng Liên hiệp Hội, các Hội thành viên và các chuyên gia nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp Hội hoặc Hội thành viên chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Điều 10. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

Thời gian thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của tổ chức Liên Hiệp Hội phải thực hiện theo hợp đồng và những quy định pháp luật khác có liên quan.       

Điều 11. Kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

1. Đối với các đề án đã được duyệt, kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo nội dung phê duyệt.

2. Đối với các đề án Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ định (hoặc chấp nhận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội: Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên lập dự toán kinh phí trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt .

3. Đối với các đề án do các tổ chức hữu quan yêu cầu (hoặc chấp nhận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do hai bên thoả thuận, phù hợp với quy định của Nhà nước.

4. Nội dung, mức chi cụ thể cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật hiện hành khác.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức hữu quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

1. Đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.

2. Nghiên cứu bổ sung các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện hoặc giám định của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên. Văn bản tư vấn, phản biện hoặc giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền.

3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu cần thiết, đảm bảo các điều kiện thuận lợi về kinh phí và cơ sở vật chất (nếu có) cho hoạt động tư vấn, phản biện hoặc giám định của Liên hiệp Hội.

Điều 13. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội.

1. Xây dựng và phát triển kế hoạch tư vấn, phản biện và giám định hàng năm; tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp quy về công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội ;

2.Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu;

3 Phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội;

4.Tổ chức hệ thống thông tin trong toàn Liên Hiệp Hội, xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu cho các Hội thành viên khi có yêu cầu;

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong và ngoài Liên Hiệp Hội. Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội;

6. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành viên;

7. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) hồ sơ, tài liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu;

8. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của hệ thống Liên hiệp Hội và báo cáo về Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Điều 14. Trách nhiệm của các Hội thành viên.

1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được phân công và khi có tổ chức hữu quan yêu cầu.

2. Trong trường hợp cần thiết cần có sự hỗ trợ của Liên hiệp Hội, phải báo cáo chi tiết về nội dung, yêu cầu, phạm vi thời hạn thực hiện, các vấn đề khó khăn khi thực hiện ở từng giai đoạn.

3. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên khác.

4. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm báo cáo về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện.

Các Sở ban ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân huyện - thị, các tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Liên Hiệp Hội trong việc thực hiện chức năng hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội .

 Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các Sở, ngành trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện - thị tổ chức thực hiện quy định này.Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Ủy ban Nhân dân tỉnh (thông qua Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) để xem xét giải quyết./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản