8928

Quyết định 07/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

8928
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 07/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 07/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Nguyễn Văn Đua
Ngày ban hành: 24/01/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 07/2006/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Nguyễn Văn Đua
Ngày ban hành: 24/01/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07/2006/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông Đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định của Bộ Giao thông Vận tải số 29/2004/QĐ-BGTVT, ngày 07 tháng 12 năm 2004 ban hành quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa; Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT, ngày 21 tháng 12 năm 2004 ban hành Tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa, tiêu chuẩn bến thủy nội địa; Quyết định số 32/2004/QĐ-BGTVT, ngày 21 tháng 12 năm 2004 ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động của Cảng vụ Đường thủy nội địa và Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 179/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Giao thông-Công chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông-Công chính tại Tờ trình số 342/SGTCC-TCCB ngày 05 tháng 12 năm 2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 06/TTr-SNV, ngày 06 tháng 01 năm 2006;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông-Công chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố có liên quan và Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như điều 5;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Công an thành phố (PC.13);
- Sở Nội vụ;
- UBND các quận-huyện;
- VPHĐ-UB : Các PVP;
- Các Tổ NCTH;
- Lưu (VX/Nh) H.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đua

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ  ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 07/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Cảng vụ Đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa do thành phố Hồ Chí Minh quản lý và cảng, bến thủy khác do cơ quan chức năng ủy nhiệm nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Cảng vụ Đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh, gọi tắt là “Cảng vụ” có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, kinh phí hoạt động do Ngân sách Nhà nước cấp và từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch tiếng Anh : HO CHI MINH CITY INLAND WATERWAY PORT AUTHORITY.

Tên viết tắt là : HCMC IWPA.

Trụ sở đặt tại số : 167 đường Lưu Hữu Phước, phường 15 quận 8 thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Cảng vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông-Công chính; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đường sông Việt Nam.

Điều 3. Giám đốc Cảng vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông-Công chính về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế này.

Điều 4. Phạm vi quản lý :

Cảng vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại :

Cảng, bến thủy nội địa trên những luồng đường thủy nội địa địa phương do Sở Giao thông-Công chính quản lý;

Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng trên luồng chuyên dùng nối với đường thủy nội địa do thành phố Hồ Chí Minh quản lý. 

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5. Cảng vụ Đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ, quyền hạn :

1. Thực hiện pháp luật :

a) Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển, kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

c) Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không đảm bảo điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.

d) Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

e) Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.

f) Giám sát việc sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.

g) Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

h) Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.

i) Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện theo quy định của Pháp luật.

j) Tham mưu cho Giám đốc Sở Giao thông-Công chính trong việc : tổ chức quản lý, thực hiện công bố cảng thủy nội địa, cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông, đăng ký phương tiện thủy nội địa, cấp phép bến thủy nội địa.

k) Tham mưu cho Giám đốc Sở Giao thông-Công chính trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc vận dụng theo tình hình cụ thể của thành phố Hồ Chí Minh trong các quy định về giao thông vận tải thủy tại cảng, bến để Sở Giao thông-Công chính ban hành hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

2. Kế hoạch-đầu tư :

a) Được Giám đốc Sở Giao thông-Công chính giao làm chủ đầu tư một số công trình thuộc hạ tầng cảng, bến và cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ công tác.

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

c) Tổng hợp tình hình thực hiện công tác, thống kê, báo cáo theo quy định.

d) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa, luồng chạy tàu thuyền vào cảng, bến thủy nội địa và phương tiện thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3. Tài chính-kế toán :

a) Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí và các khoản khác theo quy định.

b) Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và nguồn để lại từ việc thu phí, lệ phí và các khoản khác theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện đúng chế độ, chính sách tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước.

4. Tổ chức-cán bộ :

a) Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc tuyển dụng, bố trí đội ngũ cán bộ; xây dựng bảng chức danh và định mức lao động chuyên ngành theo khối lượng công việc được giao, trình Sở Giao thông-Công chính duyệt, trên cơ sở tiêu chuẩn hóa cán bộ theo quy định của nhà nước.

b) Tổ chức quản lý công chức, viên chức nhà nước, lao động theo quy định và phân cấp của Nhà nước. Giám đốc Cảng vụ được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động đối với các chức danh hoặc công chức, viên chức nhà nước do Cảng vụ trực tiếp quản lý theo phân cấp sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Giao thông-Công chính.

c) Thực hiện tốt chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp chuyên ngành, bảo hộ lao động theo quy định của Nhà nước.

d) Cán bộ, viên chức Cảng vụ được cấp trang phục theo mẫu do Bộ Giao thông Vận tải quy định và sử dụng trang phục khi làm việc.

5. Quan hệ công tác :

a) Tham mưu cho Giám đốc Sở Giao thông-Công chính trong công tác đàm phán, hợp tác quốc tế về các lĩnh vực có liên quan.

b) Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.

c) Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý Nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.

d) Thường xuyên quan hệ chặt chẽ và yêu cầu đơn vị quản lý đường thủy nội địa có cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý cung cấp các thông tin về luồng chạy tàu thuyền để thông báo tình hình luồng cho phương tiện ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

e) Quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

f) Báo cáo với Cục Đường sông Việt Nam và các cơ quan Nhà nước khác có liên quan trong lĩnh vực thuộc chuyên môn, nghiệp vụ.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao thông-Công chính giao.

Chương 3:

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 6. Nguyên tắc chung :

1. Cảng vụ do Giám đốc phụ trách quản lý và điều hành chung theo chế độ thủ trưởng có các Phó Giám đốc giúp việc và các Trưởng, Phó phòng phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Giám đốc Cảng vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông-Công chính và Sở Nội vụ thành phố. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Cảng vụ do Giám đốc Sở Giao thông-Công chính bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ.

3. Giám đốc Cảng vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông- Công chính về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Cảng vụ về kết quả công tác được giao.

Điều 7. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng vụ :

1. Biên chế của Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban nhân dân thành phố giao chung trong tổng số biên chế hành chính hàng năm của Sở Giao thông-Công chính.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh gồm :

a) Ban Giám đốc gồm : Giám đốc và các Phó Giám đốc.

b) Các Phòng gồm :

- Phòng Tổ chức-Hành chính.

- Phòng Kế toán-Tài chính.

- Phòng Cảng bến.

- Phòng Pháp chế.

c) Văn phòng Đại diện Cảng vụ phân khai theo khu vực cảng, bến hoặc cụm cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, gồm 04 Đại diện :

- Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa số 1.

- Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa số 2.

- Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa số 3.

- Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa số 4.

3. Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa được sử dụng con dấu riêng, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa theo khu vực cảng, bến hoặc cụm cảng, bến thủy nội địa được giao.

4. Văn phòng Đại diện Cảng vụ do Trưởng Văn phòng Đại diện lãnh đạo, có một Phó Trưởng Văn phòng Đại diện giúp việc. Trưởng Văn phòng Đại diện thừa ủy nhiệm của Giám đốc Cảng vụ thực hiện một số nhiệm vụ tại cảng, bến theo khu vực được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Cảng vụ.

5. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các Phòng nghiệp vụ, Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa do Giám đốc Sở Giao thông-Công chính quyết định theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 8. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cụ thể của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các Văn phòng Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa; quy định cụ thể về chế độ làm việc, chế độ quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức thuộc phạm vi cơ cấu tổ chức của Cảng vụ.

Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không còn phù hợp với quy định của Nhà nước, Giám đốc Sở Giao thông-Công chính có trách nhiệm kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung, sửa đổi nội dung Quy chế này cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản