292143

Quyết định 1032/QĐ-UBND.HC năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

292143
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1032/QĐ-UBND.HC năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 1032/QĐ-UBND.HC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trần Thị Thái
Ngày ban hành: 05/10/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1032/QĐ-UBND.HC
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Trần Thị Thái
Ngày ban hành: 05/10/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1032/QĐ-UBND.HC

Đồng Tháp, ngày 05 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA LIÊN NGÀNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THÔNG TIN VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;

Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.

Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình 1210/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng 9 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội).

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 68/QĐ-UBND-TL ngày 11/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy chế hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh Đồng Tháp.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTB&XH;
- Chủ tịch, các PCT/UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh;
- Lưu:VT,NC/VX.Hung.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Thái

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA LIÊN NGÀNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THÔNG TIN VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1032/QĐ-UBND.HC ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, vai trò

1. Lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội) được thành lập theo quy định của pháp luật để tiến hành kiểm tra, xác lập hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, đánh bạc và các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội.

2. Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội là lực lượng phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, hoạt động theo quy định của pháp luật bao gồm các ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Y tế và Công an.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoặc thành viên có quyền và nghĩa vụ liên quan đến lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

2. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin truyền thông, phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy, đánh bạc và các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Lực lượng làm công tác kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội khi làm nhiệm vụ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.

2. Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

3. Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất, Trong quá trình kiểm tra, các thành viên của lực lượng kiểm tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không gây khó khăn cản trở cho hoạt động của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về quyết định xử lý của mình.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội

1. Khảo sát nắm tình hình, xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - xã hội theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, phải buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xác lập hồ sơ vi phạm đối với tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan, kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền hạn lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội

1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tạo điều kiện, hỗ trợ lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong suốt quá trình kiểm tra.

2. Yêu cầu đối tượng kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra, cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan theo đúng nội dung kiểm tra và hợp tác với lực lượng kiểm tra trong suốt thời gian kiểm tra.

3. Lập hồ sơ vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan (Đính kèm các mẫu biểu theo phụ lục).

4. Trường hợp khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hình sự thì kịp thời xác lập hồ sơ vụ việc vi phạm chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền thụ lý theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU, HOẠT ĐỘNG ĐIỀU 6. LỰC LƯỢNG KIỂM TRA LIÊN NGÀNH CÁC CẤP

1. Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh.

a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh có 01 Trưởng Đoàn và 03 Phó Trưởng Đoàn; Trưởng Đoàn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhận. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh mỗi đơn vị cử 02 người tham gia (01 làm Phó Trưởng Đoàn, 01 làm thành viên); các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Y tế mỗi đơn vị cử 01 người tham gia làm thành viên. Tùy theo tình hình, nhu cầu thực tế của công tác kiểm tra liên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều chỉnh thành phần, số lượng các sở, ngành tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội.

c) Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp huyện.

a) Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin.

b) Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội có 01 Đội trưởng và 02 hoặc 03 Đội phó; Đội trưởng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhận (tùy theo tình hình thực tế của địa phương có thể phân công ngành Văn hóa và Thông tin) làm Đội trưởng. Các đơn vị (Lao động- Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thông tin, Công an, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế-Hạ tầng) cử người tham gia làm thành viên.

c) Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Trưởng Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin (đơn vị được phân công làm Đội trưởng).

3. Tổ kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào Quy chế này và tùy thuộc điều kiện thực tế tại địa phương cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Tổ kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp xã để kiểm tra, ngăn ngừa và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn các xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền quản lý của địa phương.

Điều 7. Hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội

1. Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội tỉnh Đồng Tháp làm việc theo cơ chế phối hợp do Trưởng đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng điều hành mọi hoạt động chung của Đoàn, Đội, Tổ.

a) Trưởng đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng tổ chức thực hiện việc kiểm tra, lập biên bản kiểm tra liên ngành đối với cá nhân, tổ chức theo đúng nội dung Quyết định thành lập Đoàn, Đội, Tổ. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp trong quá trình kiểm tra, tùy theo các lĩnh vực vi phạm giao cho các thành viên có thẩm quyền tiến hành xác lập hồ sơ vi phạm theo quy định của pháp luật để trình cấp có thẩm quyền xử lý.

b) Trưởng đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng thông báo lịch công tác cho các thành viên tham gia Đoàn, Đội, Tổ trước 01 ngày hoặc đột xuất (khi cần thiết hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo các cấp) và nhận xét về kết quả công tác của từng thành viên tham gia theo Quyết định thành lập Đoàn, Đội, Tổ hoặc khi có yêu cầu của các đơn vị có liên quan.

c) Phó Trưởng đoàn, Đội phó, Tổ phó có trách nhiệm giúp Trưởng đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng.

d) Các thành viên trong Đoàn, Đội, Tổ chấp hành sự phân công của Trưởng đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng (hoặc Phó Trưởng đoàn, Đội phó, Tổ phó), chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng (hoặc Phó Trưởng đoàn, Đội phó, Tổ phó) về những công việc đã được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình đang công tác, đồng thời đề xuất nội dung, biện pháp kiểm tra trong lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội chỉ đạo và kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn, Đội, Tổ kiểm tra liên ngành và thực hiện cấp giấy chứng nhận thẻ kiểm tra cho thành viên trong Đoàn, Đội, Tổ.

3. Quy định khi tiến hành kiểm tra.

a) Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Trưởng đoàn hoặc Phó đoàn và ít nhất 03 thành viên.

b) Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội cấp huyện chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Đội trưởng hoặc Đội phó và ít nhất 03 thành viên.

c) Tổ kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội cấp xã chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Tổ trưởng hoặc Tổ phó và ít nhất 03 thành viên, trong đó phải có công chức văn hóa-xã hội và Công an.

d) Khi tiến hành kiểm tra, lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội phải có thẻ kiểm tra liên ngành và xuất trình Quyết định thành lập Đoàn, Đội, Tổ kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc diện bị kiểm tra biết trong thời gian kiểm tra tại cơ sở.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Mối quan hệ công tác và cơ chế phối hợp hoạt động

1. Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh.

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ (trừ trường hợp đột xuất); đồng thời báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối liên hệ với lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn bị nội dung và tổ chức thực hiện giao ban, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất của Đoàn, Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội; báo cáo với lãnh đạo tỉnh những bất cập trong kiểm tra, cấp phép, quản lý, xử lý các cơ sở vi phạm.

c) Phối hợp Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa-Xã hội cấp huyện thực hiện tốt công tác kiểm tra trên địa bàn quản lý.

2. Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp huyện.

a) Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra liên ngành định kỳ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và triển khai thực hiện; đồng thời báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp và kết quả xử lý trên địa bàn quản lý hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Có trách nhiệm hỗ trợ Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh khi có yêu cầu kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.

3. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao, lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các ngành, đoàn thể, chính quyền cùng cấp, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác kiểm tra, phòng ngừa, phát hiện, xác lập các vi phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra có hiệu quả.

Điều 9. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi đảm bảo hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp.

Điều 10. Phụ cấp, phương tiện hoạt động

1. Chế độ được hưởng.

Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội được hưởng chế độ công tác phí, làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành.

2. Phương tiện hoạt động.

a) Các thành viên lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh và cấp huyện được cấp thẻ kiểm tra, được cấp trang thiết bị, phương tiện cần thiết, công cụ hỗ trợ như: máy quay phim, máy chụp hình, máy đo âm thanh, máy đo ánh sáng, dụng cụ đo nồng độ rượu… để phục vụ cho công tác kiểm tra. Lực lượng kiểm tra có trách nhiệm quản lý, bảo quản tốt trang thiết bị, phương tiện, công cụ được cấp.

b) Các thành viên lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp xã được cấp thẻ kiểm tra. Theo tình hình thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ trang thiết bị cần thiết cho lực lượng kiểm tra Văn hóa-Xã hội cấp xã (nếu có) để đảm bảo hoạt động kiểm tra.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 11. Chế độ khen thưởng

1. Khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội.

2. Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Kỷ luật

Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu thành viên của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp có hành vi vi phạm pháp luật thì Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thành viên đó biết và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập Đoàn, Đội, Tổ chỉ đạo kiểm tra, xem xét tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực về công tác kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội có trách nhiệm:

a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện. Chủ trì các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất; tổng hợp và dự thảo báo cáo, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất nhân sự của Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh, đảm bảo bố trí đủ cán bộ theo quy định tại Quy chế này.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh hàng năm và quyết toán kinh phí theo quy định.

2. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, ngành liên quan.

Giám đốc các Sở, ngành: Công thương, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh cử cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia Đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thành lập Đội, Tổ bảo đảm nhân sự và chế độ, chính sách, kinh phí hoạt động của Đội, Tổ kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cùng cấp thực hiện đúng quy định của Quy chế này.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để phát sinh tệ nạn xã hội, hoạt động kinh doanh văn hóa - xã hội trái pháp luật diễn ra tại địa phương mà không kịp thời có kế hoạch, chỉ đạo giải quyết.

4. Hồ sơ xác lập xử lý vi phạm hành chính của lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội do chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định xử lý cụ thể:

a). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý đối với hồ sơ do Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp tỉnh xác lập.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý đối với hồ sơ do Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp huyện xác lập. Nếu vượt thẩm quyền thì chuyển hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, xử lý đối với hồ sơ do Tổ kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội xã, phường, thị trấn xác lập. Nếu vượt thẩm quyền thì chuyển hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị tổ chức, phối hợp thực hiện tốt nội dung Quy chế này.

2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và tổng hợp báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

3. Việc bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh Quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi tham khảo ý kiến các sở, ngành chức năng có liên quan./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản