271666

Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

271666
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Phan Lâm Phương
Ngày ban hành: 29/08/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Phan Lâm Phương
Ngày ban hành: 29/08/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2008/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 29 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;

Căn cứ Chương trình hành động số 19/CTr-TU ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Quảng Bình tại Công văn số 906/SNV ngày 28 tháng 8 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU:

Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan Nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế Quốc tế, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tổ chức nghiên cứu, học tập quán triệt, phổ biến và tuyên truyền về cải cách hành chính

a) Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị tổ chức cho cán bộ, công chức nghiên cứu, học tập quán triệt sâu rộng Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X); Chương trình hành động số 19/CTr-TU ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước; Nghị quyết số 68/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2010 và Chương trình hành động này để làm cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, về mục tiêu, quan điểm, yêu cầu, chủ trương, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

b) Các ngành Thông tin - Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng khác tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính; kịp thời phát hiện, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến và phê bình những tập thể, cá nhân thực hiện chậm trễ, cản trở tiến trình cải cách hành chính của tỉnh.

2. Đổi mới công tác xây dựng và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật

a) Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp; hoàn thiện quy trình xây dựng ban hành để nâng cao chất lượng văn bản pháp luật; nghiên cứu xác định rõ những văn bản pháp luật cần thiết phải có để triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và của cơ quan Nhà nước cấp trên, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương, đơn vị nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý.

b) Giao cho Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương lập kế hoạch rà soát và xây dựng nâng cao chất lượng văn bản và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

a) Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo sâu sát và quyết liệt công tác rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đơn giản hóa các mẫu đơn, mẫu tờ khai trong hồ sơ thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo hướng thuận lợi cho tổ chức và công dân; đồng thời kiến nghị đề xuất bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi những thủ tục, những quy định trái pháp luật, không phù hợp, gây khó khăn phiền hà cho tổ chức và công dân.

b) Giao Sở Nội vụ đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cơ quan hành chính Nhà nước và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; thực hiện công khai các thủ tục, quy trình, thời gian giải quyết công việc, phí, lệ phí theo quy định để tổ chức và công dân biết và thực hiện thuận lợi, nhất là những thủ tục hành chính ở các lĩnh vực liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh.

c) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo quy định tại Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (gọi tắt là Đề án 30) và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; xây dựng cơ chế tiếp nhận xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp.

4. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý

a) Tất cả các cơ quan, đơn vị, kể cả các đơn vị giữ nguyên không hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhiệm vụ đều rà soát lại chức năng nhiệm vụ; theo hướng một nhiệm vụ chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện; khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ giữa chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp.

b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành rà soát, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức bên trong nội bộ ngành, cơ quan theo hướng giảm đầu mối, bỏ trung gian, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận và đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện công việc.

c) Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục nghiên cứu, đề xuất phương án phân cấp mạnh hơn về nhiệm vụ quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách theo nguyên tắc đối với mỗi loại công việc cấp nào có khả năng quản lý tốt hơn thì giao cho cấp đó thực hiện; tập trung thực hiện tốt hơn chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các văn bản pháp luật trên địa bàn; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực được phân công; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách đã ban hành. Thực hiện thí điểm nhân dân bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo hướng dẫn của Trung ương.

5. Tiếp tục cải cách chế độ công chức, công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong cơ quan để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức có hiệu quả; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 770/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010.

b) Sở Nội vụ có trách nhiệm:

- Nghiên cứu, đề xuất đổi mới phương thức và nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng thiết thực, sát với yêu cầu thực tế, nâng cao kỹ năng hành chính, đảm bảo giải quyết tốt nhất các yêu cầu của tổ chức và công dân; đề xuất chính sách thu hút người tài, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

- Tăng cường kiểm tra việc tuyển dụng, đánh giá, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức ở các ngành, các cấp các địa phương, đơn vị, định kỳ báo cáo tình hình và kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Về cải cách tài chính công

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, hàng năm phải đánh giá làm rõ những kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian tới;

- Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành có liên quan sơ kết tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; nghiên cứu phương án thí điểm cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả công việc thay cho cơ chế cấp kinh phí chủ yếu dựa vào chỉ tiêu biên chế đối với hoạt động các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở tình hình thực tế ngân sách của địa phương, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh mức phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ở các cấp.

b) Các sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích về xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội; triển khai thực hiện thí điểm chuyển một số trường trung học phổ thông công lập, bán công sang loại hình ngoài công lập, chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp sang doanh nghiệp Nhà nước hoặc ngoài công lập… để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong thời gian tới.

7. Đổi mới phương thức điều hành, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức, từng bước hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước

a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các địa phương, đơn vị tiến hành rà soát, bổ sung, sửa đổi quy chế làm việc cho phù hợp với yêu cầu mới; đổi mới tác phong, lề lối làm việc và phong cách chỉ đạo, điều hành, nâng cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng hành chính cho cán bộ, công chức; cải tiến chế độ hội họp, giảm bớt giấy tờ hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và trao đổi, gửi nhận thông tin; đồng thời thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước và Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

b) Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác cải cách hành chính của địa phương, đơn vị mình. Kết quả thực hiện cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.

c) Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị phải củng cố, tăng cường bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất, năng động, sáng tạo và có tâm huyết để tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đơn vị triển khai đồng bộ và có hiệu quả công tác cải cách hành chính; chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính cụ thể, sát thực, tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, bộ phận trực thuộc thực hiện tốt công tác cải cách hành chính ở địa phương, đơn vị mình.

- Sở Khoa học - Công nghệ chủ trì tiến hành đánh giá kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2000 ở các đơn vị làm điểm, từ đó đề xuất phương án nhân rộng cho các đơn vị, địa phương còn lại trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

- Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện xây dựng, cải tạo nâng cấp công sở theo quy định tại Quyết định số 229/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.

- Sở Tài chính tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng về trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức hành chính, đề xuất kế hoạch trang bị bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu cho cán bộ, công chức làm việc và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi đến liên hệ, giải quyết công việc.

8. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với dân, huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh

a) Thực hiện tốt quy chế dân chủ, các quy định về công khai, nhất là công khai về thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan; về quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính, phí, lệ phí; về tài chính, ngân sách để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.

b) Các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị phải gắn cải cách hành chính với cải cách tư pháp, với phòng chống tham nhũng, lãng phí và gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với bộ máy hành chính, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng, tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và công dân.

c) Tăng cường chỉ đạo và trực tiếp tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân; tập trung chỉ đạo giải quyết tốt các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân.

d) Quán triệt sâu sắc, nâng cao ý thức phục vụ dân, gần dân, giúp dân cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

9. Đảm bảo nguồn lực cho công tác cải cách hành chính

Cần sắp xếp bộ máy phù hợp và bố trí đủ cán bộ có năng lực để thực hiện Chương trình cải cách hành chính, có chế độ, chính sách hợp lý để động viên cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận giao dịch một cửa. Bố trí nguồn tài chính cần thiết theo kế hoạch hàng năm và tranh thủ sự tài trợ các Bộ, ngành Trung ương và tổ chức Quốc tế để xây dựng, thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính trong thời gian tới.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở tiếp tục nghiên cứu Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và những nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể của địa phương, đơn vị mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ công tác hàng tháng, quý và hàng năm.

2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh, đảm bảo Chương trình được thực hiện đồng bộ và có hiệu quả./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản