442299

Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2020 quy định về chế độ, trang thiết bị, vật tư y tế và nhiệm vụ khác trong thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Nghị quyết 37/NQ-CP và 198/2020/NQ-HĐND

442299
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2020 quy định về chế độ, trang thiết bị, vật tư y tế và nhiệm vụ khác trong thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Nghị quyết 37/NQ-CP và 198/2020/NQ-HĐND

Số hiệu: 1158/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Trần Tiến Hưng
Ngày ban hành: 09/04/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1158/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký: Trần Tiến Hưng
Ngày ban hành: 09/04/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1158/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ, TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ Y TẾ VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ KHÁC TRONG THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQ-CP NGÀY 29/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 198/2020/NQ-HĐND NGÀY 24/3/2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nưc năm 2015;

Căn cNghị quyết s37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ về một schế độ đặc thù trong phòng, chng dịch COVID-19;

Căn cứ Quyết định s 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 ca Thủ tưng Chính phủ về việc quy định một schế độ phụ cấp đặc thù đi với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch; Quyết định s 173/QĐ-TTg ngày 01/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bdịch viêm đường hô hp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra; Quyết định s 437/QĐ-TTg ngày 30/3/2020 của Thủ tưng Chính phủ về nguyên tắc htrợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương trong phòng, chng dịch COVID-19;

Căn cứ Thông tư s 32/2012/TT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ, quản lý và sử dụng kinh phí đi với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưng chế cách ly y tế;

Căn cứ Nghị quyết số 198/2020/NQ-HĐND ngày 24/3/2020 của HĐND tnh về quy định mức chi hỗ trợ đối với người được cách ly y tế, chế độ bồi dưỡng người tham gia trực tiếp phòng, chng dịch và mt scơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản s 1183/STC-NS ngày 07/4/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định một số nội dung cụ thể về chế độ, trang thiết bị, vật tư y tế và một số nhiệm vụ khác trong thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 198/2020/NQ-HĐND ngày 24/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:

1. Đối tượng và mức hỗ trợ cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế

1.1. Tiền ăn của người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế

a) Đối tượng: Người Việt Nam, người nước ngoài đang bị áp dụng biện pháp cách ly y tế (sau đây gọi tắt là người cách ly y tế) tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tại cơ sở, địa điểm khác (sau đây gọi tắt là cơ sở cách ly y tế), (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người thường trú, tạm trú tại địa bàn được cơ quan có thẩm quyền quyết định khoanh vùng dập dịch.

b) Mức hỗ trợ:

- Người cách ly y tế tại cơ sở cách ly y tế: 80.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đã thực hiện trước ngày 29/3/2020 thì được hỗ trợ tiền ăn theo mức thực tế nhưng không quá 80.000 đồng/người/ngày.

- Người thường trú, tạm trú tại địa bàn được cơ quan có thẩm quyền quyết định khoanh vùng dập dịch: 40.000 đồng/người/ngày.

Các mức hỗ trợ nêu trên đã bao gồm các nguồn vận động, đóng góp, viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Người cách ly y tế tại cơ sở cách ly y tế được cấp không thu tiền: nước uống, khăn mặt, khẩu trang, nước dung dịch rửa tay, dung dịch sát khuẩn miệng, bàn chải đánh răng, xà phòng tắm gội và các vật dụng thiết yếu, các chi phí khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế với tổng chi phí không quá 40.000 đồng/người/ngày.

1.3. Chi trả chi phí khám, chữa bệnh khác đối với trường hợp đang trong thời gian cách ly y tế tập trung mà mắc các bệnh khác phải khám, điều trị

- Đối với người có thẻ bảo hiểm y tế, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám, điều trị trong phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế như trường hợp đi khám, chữa bệnh đúng tuyến. Ngân sách nhà nưc chtrả phn chi phí đồng chi trả của người bệnh và các chi phí ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm y tế.

- Đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế: Người Việt Nam thì do ngân sách nhà nước chi trả; người nước ngoài tự chi trả chi phí khám, điều trị.

1.4. Được miễn chi phí di chuyển từ nhà (đối với trường hợp đang thực hiện cách ly y tế tại nhà nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm phải thực hiện cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), từ cơ s, địa điểm phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế hoặc từ cơ sở cách ly y tế này đến cơ sở cách ly y tế khác theo quyết định của người có thẩm quyền, quy đnh tại Khoản 1, Điều 2 của Nghị định số 101/2010/NĐ-CP; được bảo đảm vận chuyển an toàn và đúng quy định tại Khoản 3, Điều 13 của Nghị định số 101/2010/NĐ-CP.

1.5. Trường hp người cách ly y tế tử vong thì được miễn chi phí cho việc bảo quản, qun ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp lệ đảm bảo theo đúng các quy định vchuyên môn y tế của việc bảo quản, qun, ướp, mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

2. Đối tượng và mức hỗ trợ cho người tham gia phòng, chống dịch

2.1. Chế độ phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch

a) Mức 300.000 đồng/người/ngày, kể cả ngày ngh, ngày lễ đối với:

- Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch.

- Người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

b) Mức 200.000 đồng/người/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ đối với:

- Người vận chuyển người bệnh, bệnh phẩm; bảo quản tử thi người bệnh; người giặt đồ vải, quần áo bác sĩ, bệnh nhân; thu gom vỏ chai, lọ, hộp hóa chất; bảo vệ khu điều trị cách ly; vệ sinh, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh trong khu cách ly tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Cán bộ y tế thực hiện giám sát dịch tễ, theo dõi y tế cách ly y tế tại nhà và cơ sở cách ly y tế theo chđịnh của cơ quan quản lý nhà nước.

c) Mức 150.000 đồng/người/ngày, kể cả ngày ngh, ngày lễ đối với:

- Người thực hiện nhiệm vụ (không phải là chuyên môn y tế) tại cơ sở cách ly tập trung (không áp dụng đi với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp).

- Người tham gia cưỡng chế cách ly y tế đối với trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly nhưng không chấp hành biện pháp cách ly y tế.

- Người phiên dịch, đội cấp cứu 115, kíp vận chuyển ngưi cách ly.

2.2. Chế độ đối với người tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ

a) Mức phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ là 130.000 đồng/người/ngày, kể cả ngày ngh, ngày lễ.

b) Người lao động tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/phiên trực.

2.3. Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người tham gia thực hiện nhiệm vụ phân lung, làm thủ tục cho người nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly tại các địa bàn dân cư theo chđịnh của cơ quan quản lý nhà nước; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đã thực hiện trước ngày 29/3/2020 thì được hỗ trợ tiền ăn theo mức thực tế nhưng không quá 80.000 đồng/người/ngày.

2.4. Chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia chống dịch trong thời gian có dịch:

a) Mức 130.000 đồng/người/ngày đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp hoặc phối hợp tham gia các hoạt động chống dịch.

b) Mức 80.000 đồng/ngưi/ngày đối với cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân, phát tờ rơi hoặc tham gia diễn tập.

3. Mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế và một số nhiệm vụ khác thực hiện phòng, chống dịch

Căn cứ tình hình, diễn biến dịch bệnh và nhu cầu thực tế, các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ được cấp kinh phí mua sắm các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm, cải tạo cơ sở vật chất và một số nhiệm vụ khác phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định.

4. Nguồn kinh phí thực hiện

a) Ngân sách tnh: Bố trí từ nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương, nguồn dự phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài chính, nguồn tiết kiệm chi, tăng thu.

b) Đi với ngân sách cấp huyện, xã:

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ (nếu có).

- Sử dụng tối đa 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp mình năm 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

c) Đối với nhiệm vụ chi do lực lượng Công an, Quân sự, Biên phòng thực hiện được bố trí từ nguồn bổ sung ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác; ngân sách địa phương hỗ trợ đối với trường hợp còn thiếu.

d) Quỹ bảo hiểm y tế.

e) Nguồn vận động, đóng góp, viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

5. Quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ

5.1. Quy trình thủ tục lập, phân bổ kinh phí

a) Các chế độ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này:

- Đối với đơn vị cấp tnh:

Các đơn vị cấp dưới trực thuộc được giao nhiệm vụ phòng, chống dịch lập dự toán kinh phí kèm hồ sơ gửi về đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí ca đơn vị mình, kim tra, tổng hp kinh phí của đơn vị cấp dưới, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình UBND tnh xem xét, quyết định.

- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Các đơn vị chủ động sử dụng kinh phí bổ sung từ ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch. Trường hợp sau khi sử dụng các nguồn nêu trên nếu không đảm bảo đủ kinh phí, các đơn vị chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc), gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Đối với đơn vị cấp huyện, cấp xã:

+ UBND cấp xã: Lập dự toán kinh phí (bao gồm: các chế độ của đơn vị mình tại Khoản 2 Điều này; tiền ăn của lực lượng công an, quân đội, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cơ quan cp trên cử tham gia; các khoản chi thuộc Khoản 1 Điều này, trừ kinh phí khám chữa bệnh thuộc nhiệm vụ của cơ sở y tế); tng hợp và phê duyệt kinh phí thực hiện gửi UBND cấp huyện. Trường hợp nhu cầu chi vượt quá nguồn lực cấp xã đảm bảo, UBND cấp xã tng hợp và phê duyệt kinh phí kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện kiểm tra, thẩm định, xem xét và quyết định hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu.

+ Các đơn vị được giao nhiệm vụ phòng, chống dịch thuộc UBND cấp huyện quản lý, lập dự toán kinh phí (bao gồm: các chế độ của đơn vị mình tại Khoản 2 Điều này; tiền ăn của lực lượng công an, quân đội, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cơ quan cấp trên cử tham gia; các khoản chi thuộc Khoản 1 Điều này, trừ kinh phí khám và chữa bệnh đã tổng hợp vào nhu cầu của đơn vị cấp tnh) kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện.

+ UBND cấp huyện: lập và phê duyệt dự toán kinh phí phòng, chống dịch trên địa bàn (bao gm cả cấp huyện và cp xã); tng hợp, kiểm tra, thẩm định và quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính. Trường hp nhu cầu chi vượt quá nguồn lực cấp huyện, cấp xã đảm bảo, UBND cấp huyện tổng hợp và phê duyệt kinh phí gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu.

b) Đi với quy định tại Khoản 3 Điều này:

- Đối với đơn vị cấp tỉnh:

Căn cứ tình hình, diễn biến dịch bệnh và nhu cầu thực tế, đơn vị cấp dưới trực thuộc được giao nhiệm vụ phòng, chống dịch lập dự toán kinh phí kèm hồ sơ gi về đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí của đơn vị mình, kiểm tra, tổng hợp kinh phí của đơn vị cấp dưới, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Đối vi nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị y tế, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm do Sở Y tế tổng hợp chung (bao gồm kinh phí của lực lượng công an, quân đội), gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Công an tnh, Bộ Chhuy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Các đơn vị chủ động sử dụng kinh phí bổ sung từ ngân sách trung ương và các nguồn hp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch. Trường hp sau khi sử dụng các nguồn nêu trên nếu không đảm bảo đủ kinh phí, các đơn vị chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí (bao gồm cả kinh phí các đơn vị trực thuộc) gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết đnh.

Đối với nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị y tế, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm, các đơn vị lập dự toán gửi Sở Y tế thẩm định, tng hợp, gửi Sở Tài chính để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Đối với đơn vị cấp huyện, cấp xã:

Căn cứ tình hình, diễn biến dịch bệnh và nhu cầu thực tế:

+ UBND cấp xã: Lập dự toán kinh phí (trừ việc mua sắm trang thiết bị y tế, vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm do ngành y tế thực hiện và những nhiệm vụ khác không thuộc nhiệm vụ chi của UBND cấp xã); tng hợp và phê duyệt kinh phí thực hiện gửi UBND cấp huyện. Trường hợp nhu cầu chi vượt quá nguồn lực cp xã đảm bảo, UBND cấp xã tng hợp và phê duyệt kinh phí kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện kiểm tra, thẩm định, xem xét và Quyết định hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu.

+ UBND cấp huyện:

Các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện lập dự toán kinh phí báo cáo UBND cp huyện xem xét, quyết định (không bao gồm các nhiệm vụ chi do các đơn vị công an, quân đội và các đơn vị khác trên địa bàn cấp huyện thực hin đã được tổng hợp vào nhu cầu của các đơn vị cấp tỉnh quản lý); riêng việc mua sắm các trang thiết by tế, vật tư y tế, hóa chất, sinh phm do Trung tâm Y tế (hoặc Trung tâm Y tế dự phòng) cấp huyện chủ trì thực hiện.

UBND cấp huyện lập và phê duyệt dự toán kinh phí phòng chống dch trên địa bàn (bao gm cả cấp huyện và cấp xã); tng hợp, kiểm tra, thẩm đnh và quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính. Trường hợp nhu cầu chi vượt, quá ngun lực cấp huyện, cấp xã đảm bảo, UBND cấp huyện tng hợp và phê duyệt kinh phí gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

5.2. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán

Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí được thực hiện theo quy định.

Đối với nguồn vận động, đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhn, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh him nghèo; Thông tư số 72/2008/TT-BTC ngày 31/7/2008 ca Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ và các quy định hiện hành.

6. Hồ sơ thanh, quyết toán

a) Đối với các khoản chi tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:

- Quyết định ca cấp có thẩm quyền về phê duyệt danh sách người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tập trung (kèm theo bảng kê trích ngang danh sách đối tượng gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chthường trú/tạm trú, quốc tịch, địa điểm trở về từ, ngày tháng bị áp dụng biện pháp cách ly); Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh sách, thời gian hoàn thành cách ly.

- Bảng tổng hợp kinh phí thực hiện chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế (theo Biểu 01A, 02A kèm theo).

- Hồ sơ, chứng từ, hóa đơn quyết toán kinh phí thực hiện (cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm lập, tổng hợp theo đúng quy định).

b) Đối với các khoản chi tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ gồm:

- Bảng tng hp kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, tiền ăn, bồi dưỡng cho cán bộ y tế và những người tham gia phòng, chống dịch (theo Biểu 01B, 02B kèm theo).

- Văn bản giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tham gia phòng, chống dịch của cơ quan có thẩm quyền.

- Quyết định cử người tham gia phòng, chống dịch của cơ quan được giao nhiệm vụ phòng, chống dịch.

- Bảng chấm công của cơ quan, đơn vị; Bảng ký nhận tiền.

c) Đối với các khoản chi tại Khoản 3 Điều này:

Đối với việc mua sắm các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, sinh phm, cải tạo cơ sở vật chất và một số nhiệm vụ khác phục vụ công tác phòng, chống dịch, được tổng hp theo Biểu 01C, 02C kèm theo; quy trình, hồ sơ thanh, quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

7. Tổ chức thực hiện

a) Sở Tài chính:

- Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, địa phương, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị, địa phương trong quá trình tchức thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

b) Sở Y tế:

- Chủ động sử dụng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 đã được giao, nguồn kinh phí cp bsung và các nguồn hp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch; triển khai thực hiện việc mua sắm các trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm, cải tạo cơ sở vật chất và một số nhiệm vụ khác của đơn vị mình, các đơn vị trực thuộc và các đơn vị khác (nếu có) theo quy định.

- Thẩm định kinh phí ca cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập (nếu có); tổng hợp kinh phí (theo Biểu 02TH, 02A, 02B, 02C kèm theo) báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính.

- Quản lý, phân bkinh phí cho cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập (nếu có); kiểm tra, quyết toán kinh phí theo quy định.

c) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị cấp tỉnh.

- Chủ động sử dụng kinh phí bổ sung từ ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện; trường hợp không đảm bảo đủ kinh phí, các đơn vị có văn bản tổng hp, đề xuất Sở Tài chính xem xét, báo cáo UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ.

- Tổng hợp kinh phí (theo Biểu 02TH, 02A, 02B, 02C kèm theo) của đơn vị mình và đơn vị trực thuộc gửi Sở Tài chính và báo cáo UBND tỉnh.

- Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

d) Cơ sở cách ly y tế:

- Chịu trách nhiệm cung cấp bữa ăn cho người cách ly y tế bảo đảm kịp thời, thuận lợi. Trường hợp người cách ly y tế có yêu cầu bữa ăn theo nhu cầu (nếu có), thì phải tự chi trả phần chi phí tăng thêm. Việc yêu cầu cung cấp bữa ăn riêng của người cách ly phải phù hợp với điu kiện của cơ sở cách ly y tế.

- Thực hiện mua sắm các nhu yếu phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho những người cách ly y tế.

- Tùy theo điều kiện thực tế và nhu cầu của những người tham gia phòng, chống dịch để lựa chọn hình thức cung cấp bữa ăn hoặc hỗ trợ bằng tiền đảm bảo mức hỗ trợ theo quy định tại Tiết b, Đim 2.2 và Đim 2.3, Khoản 2 Điều này.

- Tổng hợp kinh phí (theo Biểu 01TH, 01A, 01B, 01C kèm theo) gửi cơ quan quản lý cấp trên.

- Tng hợp hồ sơ, chứng từ, hóa đơn; thực hiện quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.

đ) UBND các huyện, thành phố, thị xã:

- Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, tổng hợp và quyết đnh phê duyệt kinh phí thực hiện.

- Tng hợp kinh phí (theo Biểu 02TH, 02A, 02B, 02C kèm theo), thẩm định kinh phí các đơn vị cấp dưới, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính.

- Chủ động sử dụng tối đa 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp mình năm 2020 và các ngun kinh phí hp pháp khác để thực hiện (bao gồm kinh phí hỗ trợ UBND cấp xã). Định kỳ báo cáo Thường trực HĐND cấp huyện và báo cáo HĐND cấp huyện tại kỳ họp gần nhất.

- Trường hợp kinh phí thực hiện phòng, chống dịch (bao gồm kinh phí hỗ trợ cho cấp xã) vượt quá nguồn lực cấp huyện đảm bảo, UBND cấp huyện có văn bản tổng hợp, đề xuất Bộ Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Quản lý, phân bổ kinh phí cho cơ quan, đơn vị trực thuộc; kiểm tra, quyết toán kinh phí theo quy định.

e) UBND các xã, phường, thị trấn:

- Chủ động sử dụng tối đa 50% nguồn dự phòng ngân sách cấp mình năm 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch trên địa bàn. Định kỳ báo cáo Thường trực HĐND cấp xã và báo cáo HĐND cấp xã tại kỳ họp gn nhất.

- Tổng hợp kinh phí (theo Biểu 01TH, 01A, 01B, 01C kèm theo) báo cáo UBND cấp huyện.

- Trường hợp kinh phí thực hiện phòng, chống dịch vượt quá nguồn lực cấp xã đảm bảo, UBND cấp xã có văn bản tng hợp, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định.

- Thực hiện việc thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

Điều 2. Điều khoản thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

2. Các chế độ, trang thiết bị, vật tư y tế và một số nhiệm vụ phòng, chống dịch quy định tại quyết định này được thực hiện trong thời gian phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tnh. Riêng phụ cấp thường trực 24/24 giờ, thời điểm được hưởng kể từ ngày tiếp nhận ca nghi nhiễm COVID-19 đầu tiên nhưng không được sớm hơn ngày 23/01/2020.

3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thtrưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Đ/c TB, các PTBCĐ PC Covid-19 tỉnh;
- Thư
ng trực HĐND tỉnh;
- Các PCT
UBND tỉnh;
- PVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, VX
1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Tiến Hưng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản