THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1191/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU GIAI ĐOẠN 2017 -
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 12 tháng 7 năm 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày
19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về
chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Quyết định số
128/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Lộ
trình phát triển thị trường vốn đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
a) Xây dựng và phát triển thị trường
trái phiếu phù hợp với mức độ phát triển của nền kinh tế, đồng bộ với các cấu
phần khác của thị trường tài chính, trong đó có thị trường cổ phiếu và thị trường
tiền tệ - tín dụng ngân hàng.
b) Phát triển thị trường trái phiếu cả
về chiều rộng và chiều sâu, đảm bảo an toàn hệ thống, từng bước tiếp cận với
các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và hiện đại hóa hạ tầng thị trường, đưa thị trường
trở thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế với
chi phí vốn hợp lý.
c) Tiếp tục tập trung phát triển thị
trường trái phiếu Chính phủ làm nền tảng cho sự phát triển của thị trường trái
phiếu; đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn,
góp phần tăng cường quản trị và công khai thông tin doanh nghiệp.
d) Tăng cường tính công khai, minh bạch,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển thị trường trái phiếu ổn
định, cấu trúc hoàn chỉnh, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; mở rộng cơ sở nhà
đầu tư, tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ,
đảm bảo thị trường hoạt động công khai, minh bạch và hiệu quả.
- Chủ động hội nhập thị trường quốc tế,
từng bước tiếp cận với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đưa dư nợ thị trường trái
phiếu đạt khoảng 45% GDP vào năm 2020 và khoảng 65% GDP vào năm 2030, trong đó dư
nợ thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương đạt khoảng 38% GDP vào năm 2020 và khoảng 45% GDP vào
năm 2030, dư nợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp đạt khoảng 7% GDP vào năm
2020 và khoảng 20% GDP vào năm 2030.
- Phấn đấu kỳ hạn bình quân danh mục
phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước giai đoạn 2017 - 2020 đạt 6 - 7 năm;
giai đoạn 2021 - 2030 đạt 7 - 8 năm.
- Tăng khối lượng giao dịch trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương bình quân phiên lên mức 1% dư nợ trái phiếu niêm yết vào năm 2020 và 2%
dư nợ trái phiếu niêm yết vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng trái phiếu Chính phủ
do các công ty bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính phi ngân hàng nắm giữ lên mức 50% năm
2020 và mức 60% vào năm 2030.
3. Các giải pháp thực hiện
a) Hoàn thiện khung khổ chính sách về
thị trường trái phiếu
- Đối với các Luật và Nghị quyết của
Quốc hội:
+ Nghiên cứu, quy định rõ về công cụ
phòng ngừa, xử lý rủi ro nợ công (bao gồm nợ Chính phủ), nguồn xử lý rủi ro và
thẩm quyền quyết định khi sửa đổi Luật quản lý nợ công, đảm bảo sự chủ động của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính khi thực hiện các nhiệm vụ hoán đổi, mua lại trái phiếu Chính phủ để vừa
quản lý rủi ro nợ Chính phủ, vừa phát triển thị trường trái phiếu.
+ Nghiên cứu đề xuất Quốc hội cho
phép phát hành trái phiếu Chính phủ theo hướng đảm bảo kỳ hạn phát hành bình
quân tối thiểu hàng năm để vừa huy động được vốn cho ngân sách nhà nước với chi
phí hợp lý, vừa quản lý rủi ro danh mục nợ Chính phủ đồng thời phát triển thị
trường trái phiếu.
+ Nghiên cứu, đề xuất về việc cho
phép các tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu Chính phủ là một phần trong dự trữ
bắt buộc khi sửa đổi Luật Ngân - hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng.
+ Nghiên cứu, đề xuất về việc cho
phép Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp có kết quả
xếp hạng tín nhiệm cao theo tỷ lệ nhất định, ngoài tỷ lệ gửi tiền, mua chứng chỉ,
trái phiếu của các tổ chức tín dụng khi sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội. Hoàn thiện
cơ chế chính sách cho phép Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được bán trái phiếu Chính
phủ khi cần thiết.
+ Nghiên cứu, quy định tách biệt về
điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và phát hành trái phiếu
doanh nghiệp ra công chúng theo hướng gắn với công bố công khai thông tin đầy đủ;
toàn bộ trái phiếu doanh nghiệp phải được đăng ký, lưu ký
tập trung; đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ là nhà đầu
tư chuyên nghiệp để bảo vệ nhà đầu tư khi sửa đổi Luật Chứng
khoán.
- Đối với các văn bản quy định chi tiết
hướng dẫn, thi hành.
+ Ban hành Nghị định thay thế Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn nhằm tạo
khuôn khổ pháp lý cho việc thiết lập các nhà tạo lập trên
thị trường thứ cấp, hỗ trợ thanh khoản cho các nhà tạo lập thị trường, thực hiện
các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục nợ, ổn định và phát triển thị trường, phát
triển các sản phẩm mới.
+ Ban hành các Nghị định thay thế Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2015 và Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng và phát hành riêng lẻ để
phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp theo các giải pháp
quy định tại Quyết định này.
+ Ban hành các cơ chế, chính sách về
phát triển thị trường trái phiếu xanh để tạo điều kiện cho
các chủ thể phát hành huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu để thực hiện
các dự án xanh.
+ Căn cứ vào thực tế, yêu cầu phát
triển của thị trường trong từng giai đoạn để xây dựng, sửa đổi các văn bản, quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật về thuế.
+ Nghiên cứu đề xuất việc xây dựng
Nghị định quy định về giao dịch kỳ hạn (repo) đối với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
để thúc đẩy thanh khoản của thị trường thứ cấp.
+ Ban hành các thông tư hướng dẫn để
phát triển thị trường thứ cấp gồm: hệ thống giao dịch và
thanh toán trái phiếu, nhà tạo lập thị trường trái phiếu trên thị trường thứ cấp,
hỗ trợ thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường, phát triển thị trường giao dịch
kỳ hạn (repos).
+ Ban hành các thông tư hướng dẫn về
giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn của các tổ chức tín dụng và mua bán trái phiếu
của các tổ chức tín dụng theo các giải pháp quy định tại Quyết định này.
+ Ban hành các sổ tay nghiệp vụ hướng
dẫn về phát hành trái phiếu cho các chủ thể phát hành nhằm đào tạo kiến thức
cho các chủ thể phát hành khi tham gia huy động vốn trên thị trường trái phiếu.
b) Phát triển thị trường sơ cấp
- Đối với trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương:
+ Xây dựng và công bố công khai lịch
biểu phát hành trái phiếu Chính phủ để tạo điều kiện cho các thành viên chủ động
tham gia thị trường, tăng khả năng huy động vốn cho ngân sách nhà nước và thúc
đẩy phát triển thị trường thứ cấp. Khi có nhu cầu phát hành tín phiếu để thực
hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc xây dựng lịch biểu phát hành và tổ chức phát hành để đảm bảo ổn định
thị trường trái phiếu, thị trường tiền tệ.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương để đáp ứng nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư, thiết lập các sản phẩm tài
chính và đường cong lãi suất chuẩn trên thị trường tài chính, cụ thể:
. Phát hành đa dạng trái phiếu Chính
phủ gồm cả tín phiếu kho bạc nhằm thiết lập đường cong lãi suất chuẩn cho các sản
phẩm tài chính từ ngắn hạn đến dài hạn để phát triển thị trường trái phiếu và
thị trường tài chính.
. Phát hành định kỳ trái phiếu Chính
phủ với kỳ hạn dài để thu hút các nhà đầu tư là các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu
tư, quỹ hưu trí và các định chế tài chính phi ngân hàng khác, đồng thời góp phần
kéo dài kỳ hạn của danh mục nợ trái phiếu Chính phủ.
. Nghiên cứu khả năng phát hành các sản
phẩm mới theo lộ trình phù hợp với sự phát triển của thị trường và nhu cầu của
nhà đầu tư như: trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có gốc, lãi được giao dịch tách biệt
(strip bond) trái phiếu gắn với chỉ số lạm phát,...
. Phát triển theo lộ trình các sản phẩm
phái sinh trái phiếu phù hợp với sự phát triển của thị trường và nhu cầu của
nhà đầu tư như: hợp đồng tương lai/kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn.
+ Tiếp tục tập trung phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức đấu thầu
(bao gồm cả phát hành cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam) nhằm tăng quy mô và tính
thanh khoản của thị trường; áp dụng phương thức đấu thầu đơn giá và đa giá tùy
thuộc vào điều kiện thị trường và đặc tính của từng sản phẩm nhằm huy động vốn
với chi phí hợp lý, thúc đẩy tăng cạnh tranh và tăng thanh
khoản của thị trường.
+ Hoàn thiện và phát triển hệ thống
các nhà tạo lập thị trường với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ để thực hiện chức
năng tạo lập thị trường trên cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp nhằm tăng tính thanh khoản của thị trường.
+ Thực hiện các nghiệp vụ về phát
hành bổ sung trái phiếu hoặc hoán đổi
trái phiếu, mua lại trái phiếu để hình thành các mã trái phiếu chuẩn nhằm tăng
thanh khoản, ổn định thị trường và quản lý phòng ngừa rủi ro danh mục nợ trái
phiếu Chính phủ, danh mục nợ trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và danh mục nợ trái
phiếu chính quyền địa phương.
- Đối với trái phiếu doanh nghiệp
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu và tăng cường tính công khai
minh bạch trong quá trình huy động vốn trái phiếu, cụ thể:
. Nghiên cứu, quy định tách biệt về
điều kiện, hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng với điều kiện
và hồ sơ phát hành cổ phiếu ra công chúng khi sửa Luật Chứng khoán nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn. Tiến tới yêu cầu bắt
buộc doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chung phải được đánh giá xếp hạng
tín nhiệm khi thị trường trong nước có ít nhất 02 doanh nghiệp
xếp hạng tín nhiệm đủ điều kiện đi vào hoạt động.
. Rà soát lại điều kiện phát hành
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo nguyên tắc gắn với công bố công khai
thông tin, bổ sung quy định chỉ có nhà đầu tư chuyên nghiệp
được phép đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ; yêu cầu trái
phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung.
. Xây dựng cơ chế cho phép doanh nghiệp
phát hành trái phiếu chia thành nhiều
đợt phát hành để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn phù hợp
với tiến độ triển khai dự án đầu tư.
+ Yêu cầu các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp lớn huy động vốn trung và dài hạn qua kênh
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
+ Khuyến khích đa dạng hóa các loại hình
trái phiếu doanh nghiệp khi thị trường phát triển ở trình độ cao hơn, như giấy
tờ có giá có lãi suất thả nổi, chương trình phát hành trái phiếu trung - dài hạn,
chứng khoán hóa trên cơ sở các khoản vay
mua nhà hoặc các tài sản đảm bảo...
+ Ban hành các quy chế hướng dẫn quy
trình thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp: Đào tạo và hướng dẫn các doanh
nghiệp huy động vốn qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp và cải tiến chế độ hạch toán,
kế toán, công bố thông tin, chủ động tham gia huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
c) Về thị trường
thứ cấp
- Cải tiến mô hình tổ chức thị trường
và hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu chính quyền địa phương tại Sở Giao dịch chứng khoán phù hợp với tính chất giao dịch thỏa thuận,
bảo đảm chế độ báo cáo giao dịch kịp thời, chính xác để xây dựng đường cong lãi suất chuẩn trên thị trường; tăng cường trách nhiệm của thành viên thị
trường thứ cấp trong công tác báo cáo giao dịch.
- Yêu cầu các nhà tạo lập thị trường
thực hiện nghĩa vụ chào giá hai chiều (giá mua, giá bán) đối với các mã trái
phiếu Chính phủ tiêu chuẩn nhằm tạo thanh khoản trên thị
trường.
- Kho bạc Nhà nước cho vay trái phiếu
đối với các nhà tạo lập thị trường khi thực hiện nghĩa vụ chào giá mua và giá
bán đối với các sản phẩm trái phiếu chuẩn nhằm tăng thanh
khoản cho thị trường.
- Xây dựng đường cong lãi suất và chỉ
số trái phiếu Chính phủ nhằm, hỗ trợ cho việc đánh giá hiệu quả tài chính của
các danh mục đầu tư trái phiếu.
- Xây dựng khung hợp đồng mẫu giao dịch
có kỳ hạn (repos) chuẩn nhằm tạo điều kiện cho các thành viên tham gia thị trường
trái phiếu.
- Rà soát hoàn thiện các chính sách
liên quan đến giá, phí của hoạt động đăng ký lưu ký, niêm
yết và giao dịch trên thị trường trái phiếu phù hợp với bản
chất giao dịch của trái phiếu.
- Nghiên cứu xây dựng chuyên trang
thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng khoán để cung cấp thông tin về tình hình phát
hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, thúc đẩy giao dịch
thứ cấp trái phiếu doanh nghiệp.
- Khuyến khích trái phiếu doanh nghiệp
phát hành ra công chúng niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
d) Về phát triển
và đa dạng hóa hệ thống nhà đầu tư
- Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Chuyển toàn bộ hình thức cho vay trực tiếp đối với ngân sách nhà nước sang hình
thức đầu tư trái phiếu Chính phủ. Thực hiện đầu tư trái phiếu Chính phủ chủ yếu
thông qua phương thức đấu thầu trên thị
trường phù hợp với việc cải cách quản lý dòng tiền và
phương thức đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Nghiên cứu cho phép Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp có xếp hạng tín nhiệm cao
(ngoài việc gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu của các ngân hàng có chất lượng tốt) sau khi Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi.
- Thúc đẩy việc
hình thành và phát triển hệ thống chương trình hưu trí tự nguyện (sản phẩm bảo
hiểm hưu trí và quỹ hưu trí) thông qua các giải pháp phù hợp trong đó có chính
sách thuế để nguồn vốn đầu tư dài hạn vào thị trường trái phiếu và đa dạng hóa
hệ thống an sinh xã hội.
- Khuyến khích Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam tăng tỷ trọng mua và bán trái phiếu trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp để
tăng tính thanh khoản cho thị trường.
- Sửa đổi chính sách đầu tư của doanh
nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng tăng tỷ
trọng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ; phân biệt chính sách đầu tư giữa trái
phiếu doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm với trái phiếu doanh nghiệp không được
xếp hạng tín nhiệm để vừa đảm bảo an
toàn hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm vừa tạo nguồn
vốn đầu tư dài hạn vào thị trường trái phiếu.
- Đa dạng hóa các loại hình quỹ đầu
tư mục tiêu, trong đó có quỹ đầu tư trái phiếu. Khuyến khích các quỹ đầu tư
tăng cường đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thí điểm phương thức bán
lẻ trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân để hình thành kênh huy động vốn nhằm đáp ứng
nhu cầu đầu tư của dân cư vào các tài sản có tính an toàn cao.
- Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư dài hạn vào thị trường trái phiếu thông qua cải thiện chế độ
công bố thông tin; cải cách thủ tục hành chính; rà soát, điều chỉnh chính sách
thuế và phí giao dịch trái phiếu đối với nhà đầu tư nước ngoài; nghiên cứu ban hành các giao dịch ngoại hối kết hợp các
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá; khuyến khích các tổ chức
nước ngoài phát hành các chứng chỉ lưu ký toàn cầu được
niêm yết trên thị trường nước ngoài với tài sản cơ sở là
trái phiếu Chính phủ trong nước.
- Nghiên cứu, cho phép các tổ chức
tín dụng được sử dụng một phần dự trữ bắt buộc bằng trái phiếu Chính phủ khi sửa
đổi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách quy
định về tỷ lệ nắm giữ trái phiếu Chính phủ của các tổ chức tín dụng theo hướng
bỏ quy định về tỷ lệ nắm giữ để có sự linh hoạt trong từng thời kỳ phù hợp với
sự phát triển của thị trường trái phiếu và sự ổn định của thị trường tài chính
- tiền tệ; trong trường hợp cần thiết phải quy định sẽ loại bỏ các trái phiếu sử
dụng để giao dịch nhằm phản ánh đúng bản chất đầu tư trái phiếu Chính phủ của
các tổ chức tín dụng.
đ) Về phát triển
định chế trung gian và dịch vụ thị trường
- Đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
theo các nguyên tắc và lộ trình quy định tại Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01
tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề
án Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và
doanh nghiệp bảo hiểm và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) nhằm tăng cường
năng lực của các định chế này trong việc tham gia vào thị trường trái phiếu, đặc
biệt là tham gia vào hệ thống phát hành, giao dịch và tạo lập thị trường.
- Ban hành cơ chế, chính sách quy định
về đại diện người sở hữu trái phiếu để thực hiện quản lý trái phiếu cho các nhà
đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Đánh giá, rà soát cơ chế hiện hành về
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, quỹ hưu trí tự nguyện để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của thị
trường, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức này trên thị
trường vốn, thị trường trái phiếu.
- Tập trung đấu thầu trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương tại Sở giao dịch chứng khoán.
- Hiện đại hóa công nghệ thông tin về hệ thống đấu thầu, đăng ký, lưu
ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính,
rút ngắn thời gian từ khâu phát hành đến niêm yết trái phiếu từ T+2 vào năm
2016 xuống còn T+1 vào năm 2025 nhằm tăng tính thanh khoản
của thị trường trái phiếu.
- Từng bước thực hiện chuyển chức
năng thanh toán trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và
trái phiếu doanh nghiệp từ ngân hàng thương mại sang Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, góp phần thúc đẩy phát triển thị trường theo hướng an toàn, hiệu quả và hỗ
trợ thực hiện chính sách tiền tệ.
- Hình thành hệ thống công bố thông
tin về phát hành, giao dịch đối với trái phiếu doanh nghiệp
niêm yết và chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
để thúc đẩy phát triển thị trường
trái phiếu doanh nghiệp.
e) Các giải pháp khác
- Tăng cường phối hợp giữa chính sách
tiền tệ, chính sách tài khóa, tạo sự liên kết, cân đối và
đồng bộ giữa thị trường tiền tệ, tín dụng và thị trường trái phiếu.
+ Tăng cường phối hợp giữa Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trao đổi, cung cấp các thông
tin về thanh khoản, lãi suất, thị trường tiền tệ, tình hình phát hành trái phiếu
Chính phủ, thu - chi ngân sách nhà nước.
+ Phát triển thị trường tiền tệ ổn định,
tạo lập đường cong lãi suất chuẩn ngắn hạn để thúc đẩy thanh khoản thị trường
tiền tệ và hỗ trợ phát triển thị trường trái phiếu; rà soát, sửa đổi theo hướng
có lộ trình giảm tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
và dài hạn, hạn chế tối đa cho vay vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của các tổ chức
tín dụng đối với một khách hàng để giảm bớt rủi ro về kỳ hạn, nguồn vốn cho hệ
thống ngân hàng và thúc đẩy việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
+ Rà soát các quy định về ngoại hối
nhằm tạo ra các công cụ quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tỷ giá để thu hút
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường trái phiếu và đảm bảo định hướng quản
lý ngoại hối của Việt Nam; từng bước tự do hóa giao dịch vốn và nâng cao tính
chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam theo các cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà
nước.
- Tăng cường đối thoại với thành viên
thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội trái phiếu Việt Nam.
+ Tổ chức đối thoại, trao đổi định kỳ
giữa Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các thành viên thị trường để
trao đổi và thống nhất giải pháp phát triển thị trường trái phiếu.
+ Đào tạo và yêu cầu các thành viên
thị trường thực hiện đúng các quy định khi tham gia vào thị trường trái phiếu.
+ Khuyến khích Hiệp hội thị trường
trái phiếu Việt Nam hoàn thiện và ban hành các chuẩn mực về phát triển thị trường
trái phiếu như các chuẩn mực về đạo đức, giao dịch, các phương thức phát hành
trái phiếu doanh nghiệp, bản cáo bạch mẫu trên cơ sở phù hợp với khung khổ luật
pháp nhằm thống nhất các phương thức tính giá, yết giá và cách thức tiến hành
giao dịch trên thị trường.
+ Nâng cấp và hoàn thiện trang thông
tin về thị trường trái phiếu tại Bộ Tài chính theo hướng công khai minh bạch từ
cơ chế chính sách, kế hoạch, lịch biểu phát hành, kết quả phát hành, tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư phân tích và tìm hiểu cơ hội đầu tư vào thị trường trái
phiếu.
- Tăng cường quản lý, giám sát đối với
thị trường vốn, thị trường trái phiếu theo quy định của pháp luật hiện hành để
thị trường vận hành an toàn, công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi
của các chủ thể khi tham gia thị trường.
- Tích cực tham gia các chương trình,
diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực ASEAN, ASEAN + 3, Diễn đàn kinh tế Á - Âu
(ASEM), Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn phát
triển thị trường trái phiếu của các nước mới nổi (GEMLOC) nhằm tăng cường sự kết
nối với thị trường trái phiếu trong khu vực và phát triển thị trường trái phiếu
trong nước.
Điều 2. Đánh giá
thực hiện Lộ trình
1. Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tiến hành đánh giá tình hình thực hiện Lộ
trình phát triển thị trường trái phiếu quy định tại Quyết định này để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Định kỳ 05 năm bắt đầu từ năm 2020,
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, đánh
giá việc triển khai Lộ trình để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Lộ trình
phát triển thị trường trái phiếu phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
5 năm.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn
2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định này.
b) Căn cứ các quan điểm, mục tiêu và
giải pháp, xây dựng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách nhằm phát triển thị trường trái phiếu quy định
tại Điều 2 và Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai thực hiện các giải pháp quy định tại Điều 2 và Phụ lục kèm theo
Quyết định này.
b) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động,
linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát, đảm
bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện cho phát triển thị trường vốn, thị
trường trái phiếu.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).PC
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Khung
thời gian triển khai
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
- 2030
|
I. Hoàn thiện khung khổ chính
sách về thị trường trái phiếu
|
A. Đối với các Luật, Nghị quyết
của Quốc hội
|
|
|
|
|
|
1.
|
Nghiên cứu quy định rõ về công cụ
phòng ngừa, xử lý rủi ro nợ công (bao gồm nợ Chính phủ), nguồn xử lý rủi ro
và thẩm quyền quyết định khi sửa đổi Luật Quản lý nợ công để đảm bảo sự chủ động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài
chính khi thực hiện các nhiệm vụ hoán đổi,
mua lại TPCP để vừa quản lý rủi ro nợ Chính phủ vừa phát triển thị trường
trái phiếu.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
2.
|
Nghiên cứu đề xuất Quốc hội cho phép
phát hành trái phiếu Chính phủ theo hướng đảm bảo kỳ hạn phát hành bình quân
tối thiểu hàng năm để vừa huy động vốn cho ngân sách nhà nước, vừa quản lý rủi
ro danh mục nợ Chính phủ đồng thời phát triển thị trường trái phiếu.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
3.
|
Nghiên cứu tính khả thi để cho phép
các tổ chức tín dụng có thể sử dụng trái phiếu Chính phủ là một phần trong dự trữ bắt buộc khi sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật
các tổ chức tín dụng
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành
|
|
|
|
|
|
4.
|
- Nghiên cứu đề xuất về việc cho
phép Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp có kết quả
xếp hạng tín nhiệm cao theo tỷ lệ nhất định, ngoài tỷ lệ gửi tiền, mua chứng
chỉ, trái phiếu của các tổ chức tín dụng khi sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách cho
phép Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được bán trái phiếu Chính phủ khi cần thiết.
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành
|
|
|
|
|
|
Nghiên cứu đề xuất việc cho phép Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam được bán trái phiếu Chính phủ khi cần thiết.
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính và các bộ, ngành
|
|
|
|
|
|
5.
|
Nghiên cứu, quy định tách biệt về
điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và phát hành trái phiếu
doanh nghiệp ra công chúng theo hướng gắn với công bố công khai thông tin đầy
đủ; toàn bộ trái phiếu doanh nghiệp phải được đăng ký, lưu ký tập trung; đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ là nhà đầu
tư chuyên nghiệp để bảo vệ nhà đầu tư khi sửa đổi Luật Chứng khoán
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
B. Đối với các văn bản hướng dẫn
|
1.
|
Ban hành Nghị định, thay thế Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn nhằm tạo khuôn khổ pháp lý cho việc thiết lập các nhà tạo lập trên thị
trường thứ cấp, hỗ trợ thanh khoản cho các nhà tạo lập thị trường, thực hiện
các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục nợ, ổn định và phát triển thị trường, phát
triển các sản phẩm mới
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
2.
|
Ban hành các Nghị định thay thế Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012, số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2015 và số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp ra công chúng và phát hành riêng lẻ để phát triển thị trường
trái phiếu doanh nghiệp theo các giải pháp quy định tại Quyết định này.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
3.
|
Ban hành các cơ chế, chính sách về
phát triển thị trường trái phiếu xanh để tạo điều kiện cho các chủ thể phát
hành huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu để thực hiện các dự án xanh
|
Bộ Tài
chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
4.
|
Căn cứ vào thực tế, yêu cầu phát
triển của thị trường trong từng giai đoạn để xây dựng, sửa đổi các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật về thuế.
|
Bộ Tài
chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
|
|
|
5.
|
Nghiên cứu đề xuất việc xây dựng
Nghị định quy định về giao dịch kỳ hạn (repo) đối với trái phiếu Chính phủ và
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thúc đẩy thanh khoản của thị trường thứ cấp
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
6.
|
Ban hành các thông tư hướng dẫn để
phát triển thị trường thứ cấp, gồm: hệ thống giao dịch và thanh toán trái phiếu,
nhà tạo lập thị trường trái phiếu trên thị trường thứ cấp, hỗ trợ thanh khoản
cho nhà tạo lập thị trường, phát triển thị trường giao dịch kỳ hạn (repos)
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
7.
|
Ban hành các thông tư hướng dẫn về
giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn của các tổ chức tín dụng và mua bán trái phiếu
của các tổ chức tín dụng theo các giải pháp quy định tại Quyết định này
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
8.
|
Ban hành các sổ tay nghiệp vụ hướng
dẫn về phát hành trái phiếu cho các chủ thể phát hành nhằm đào tạo kiến thức
cho các chủ thể phát hành khi tham gia huy động vốn trên thị trường trái phiếu.
|
Hiệp
hội thị trường trái phiếu (VBMA)
|
|
|
|
|
|
|
II. Thị trường sơ cấp
|
A. Trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương
|
1.
|
Xây dựng và công
bố công khai lịch biểu phát hành trái phiếu Chính phủ để tạo điều kiện cho các
thành viên chủ động tham gia thị trường, tăng khả năng huy động vốn cho ngân
sách nhà nước và thúc đẩy phát triển thị trường thứ cấp. Khi có nhu cầu phát
hành tín phiếu để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng lịch biểu phát hành và tổ chức
phát hành để đảm bảo ổn định thị trường trái phiếu, thị trường tiền tệ
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Đa dạng trái phiếu Chính phủ, gồm cả
tín phiếu Kho bạc nhằm thiết lập các sản phẩm tài chính
và đường cong lãi suất chuẩn thị trường tài chính
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Phát hành đa dạng trái phiếu Chính
phủ gồm cả tín phiếu kho bạc nhằm thiết lập đường cong lãi suất chuẩn cho các
sản phẩm tài chính từ ngắn hạn đến dài hạn để phát triển thị trường trái phiếu
và thị trường tài chính.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
b)
|
Phát hành định kỳ trái phiếu Chính phủ
với kỳ hạn dài để thu hút các nhà đầu tư là các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu
tư, quỹ hưu trí và các định chế tài chính phi ngân hàng khác, đồng thời góp
phần kéo dài kỳ hạn của danh mục nợ trái phiếu Chính phủ
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
c)
|
Nghiên cứu khả năng phát hành các sản
phẩm mới theo lộ trình phù hợp với sự phát triển của thị trường và nhu cầu của
nhà đầu tư như: trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có gốc, lãi được
giao dịch tách biệt (strip bond), trái phiếu gắn với chỉ số lạm phát,...
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
d)
|
Phát triển theo lộ trình các sản phẩm
phái sinh trái phiếu phù hợp với sự phát triển của thị trường và nhu cầu của
nhà đầu tư như: hợp đồng tương lai/kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Tiếp tục tập trung phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức đấu thầu
(bao gồm cả phát hành cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam) nhằm
tăng quy mô và tính thanh khoản của thị trường; áp dụng phương thức đấu thầu
đơn giá và đa giá tùy thuộc vào điều kiện thị trường và đặc tính của từng sản
phẩm nhằm huy động vốn với chi phí hợp lý, thúc đẩy tăng
cạnh tranh và tăng thanh khoản của thị trường.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Hoàn thiện và phát triển hệ thống
các nhà tạo lập thị trường với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ để thực hiện chức
năng tạo lập thị trường trên cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp nhằm
tăng tính thanh khoản của thị trường
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Thực hiện các nghiệp vụ về phát
hành bổ sung trái phiếu hoặc hoán đổi trái
phiếu, mua lại trái phiếu để hình thành các mã trái phiếu chuẩn nhằm tăng
thanh khoản, ổn định thị trường và quản lý phòng ngừa rủi ro danh mục nợ trái
phiếu Chính phủ, danh mục nợ trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và danh mục nợ
trái phiếu chính quyền địa phương.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
B. Trái phiếu doanh nghiệp
|
1.
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu và tăng cường tính công khai
minh bạch trong quá trình huy động vốn trái phiếu
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Nghiên cứu, quy định tách biệt điều
kiện, hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng với điều kiện và hồ
sơ phát hành cổ phiếu ra công chúng khi sửa Luật Chứng khoán nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn. Tiến tới
yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải
được doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đánh giá xếp hạng tín nhiệm khi thị trường
trong nước có ít nhất 02 doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đủ điều kiện đi vào
hoạt động
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
b)
|
Rà soát lại điều kiện phát hành trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo nguyên tắc gắn với công bố công khai thông
tin, bổ sung quy định chỉ có nhà đầu tư chuyên nghiệp được phép đầu tư vào
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ; yêu cầu trái
phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
c)
|
Xây dựng cơ chế cho phép doanh nghiệp
phát hành trái phiếu chia thành nhiều đợt phát hành để tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp huy động vốn phù hợp với tiến độ triển
khai dự án đầu tư.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Yêu cầu các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp lớn huy động vốn trung và dài hạn qua kênh phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
|
Bộ
Tài chính
|
Các
doanh nghiệp phát hành
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khuyến khích
đa dạng hóa các loại hình trái phiếu doanh nghiệp khi thị
trường phát triển ở trình độ cao hơn, như giấy tờ có giá
có lãi suất thả nổi, chương trình phát hành trái phiếu
trung - dài hạn, chứng khoán
hóa trên cơ sở các khoản vay mua nhà hoặc các tài sản đảm bảo...
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước
|
Các
doanh nghiệp phát hành
|
|
|
|
|
|
4.
|
Ban hành các quy chế hướng dẫn quy trình
thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp; đào tạo và hướng dẫn các doanh
nghiệp huy động vốn qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp và cải tiến
chế độ hạch toán, kế toán, công bố thông tin, chủ động tham gia huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
|
Bộ
Tài chính
|
VBMA,
các doanh nghiệp phát hành
|
|
|
|
|
|
III. Thị trường thứ cấp
|
1.
|
Cải tiến mô hình tổ chức thị trường và hệ thống giao dịch trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương tại Sở Giao dịch chứng khoán
phù hợp với tính chất giao dịch thỏa thuận, bảo đảm chế độ báo cáo giao dịch
kịp thời, chính xác để xây dựng đường cong lãi suất chuẩn
trên thị trường; tăng cường trách nhiệm của thành viên thị trường thứ cấp
trong công tác báo cáo giao dịch.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Yêu cầu các nhà tạo lập thị trường thực
hiện nghĩa vụ chào giá hai chiều (giá mua, giá bán) đối với các mã trái phiếu
Chính phủ tiêu chuẩn nhằm tạo thanh khoản trên thị trường.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Kho bạc Nhà nước cho vay trái phiếu
đối với các nhà tạo lập thị trường trái phiếu khi thực hiện nghĩa vụ chào giá
mua và giá bán đối với các sản phẩm trái phiếu chuẩn nhằm tăng thanh khoản
cho thị trường
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Xây dựng đường cong lãi suất và chỉ
số trái phiếu Chính phủ nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá hiệu quả tài chính của các danh mục đầu tư trái phiếu.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Xây dựng khung hợp đồng mẫu giao dịch
có kỳ hạn (repos) chuẩn nhằm tạo điều kiện cho các thành viên thị trường tham
gia thị trường trái phiếu
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
6.
|
Rà soát hoàn thiện các chính sách liên
quan đến giá, phí của hoạt động đăng ký lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị
trường trái phiếu phù hợp với bản chất giao dịch của trái phiếu.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
Nghiên cứu xây dựng chuyên trang thông
tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch chứng khoán để cung cấp thông tin về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp, thúc đẩy giao dịch thứ cấp trái phiếu doanh nghiệp
|
Bộ
Tài chính
|
Sở
Giao dịch chứng khoán
|
|
|
|
|
|
8.
|
Khuyến khích trái phiếu doanh nghiệp
phát hành ra công chúng và niêm yết, giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
IV. Hệ thống nhà đầu tư
|
1.
|
Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Chuyển
toàn bộ hình thức cho vay trực tiếp đối với ngân sách nhà nước sang hình thức
đầu tư trái phiếu Chính phủ. Thực hiện đầu tư trái phiếu Chính phủ chủ yếu
thông qua phương thức đấu thầu trên thị trường phù hợp với việc cải cách quản
lý dòng tiền và phương thức đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Nghiên cứu
cho phép Bảo hiểm xã hội Việt Nam đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp có xếp hạng
tín nhiệm cao (ngoài việc gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu của
các ngân hàng có chất lượng tốt) sau khi Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi.
|
Bộ
Tài chính
|
Bảo
hiểm xã hội
|
|
|
|
|
|
2.
|
Thúc đẩy việc hình thành và phát
triển hệ thống chương trình hưu trí tự nguyện (sản phẩm bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí) thông qua các giải pháp phù hợp trong đó có chính
sách thuế để tạo nguồn vốn đầu tư dài hạn vào thị trường trái phiếu và đa dạng
hóa hệ thống an sinh xã hội.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khuyến khích Bảo hiểm tiền gửi tăng
tỷ trọng mua và bán trái phiếu trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp để tăng
tính thanh khoản cho thị trường
|
Bảo
hiểm tiền gửi
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
4.
|
Sửa đổi chính sách đầu tư vào trái phiếu
của doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng
tăng tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ; phân biệt về chính sách đầu tư
giữa trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm với trái phiếu doanh
nghiệp không được xếp hạng tín nhiệm để vừa đảm bảo an toàn hoạt động của các
doanh nghiệp bảo hiểm vừa tạo nguồn vốn đầu tư dài hạn vào thị trường trái
phiếu
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Đa dạng hóa các loại hình quỹ đầu tư mục tiêu, trong đó có các quỹ đầu
tư trái phiếu. Khuyến khích các quỹ đầu tư tăng cường đầu tư vào trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
Nghiên cứu thí điểm phương thức bán
lẻ trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân để hình thành kênh
huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của dân cư vào các tài sản có tính
an toàn cao.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư dài hạn ngoài vào thị trường trái phiếu thông qua cải thiện chế độ
công bố thông tin; cải cách thủ tục hành chính; rà soát, điều chỉnh chính
sách thuế và phí giao dịch trái phiếu đối với nhà đầu tư
nước ngoài; nghiên cứu ban hành các giao dịch ngoại hối kết hợp các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá; khuyến khích các tổ chức nước ngoài phát hành các
chứng chỉ lưu ký toàn cầu được niêm yết trên thị trường
nước ngoài với tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ trong nước.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
8.
|
Nghiên cứu,
cho phép các tổ chức tín dụng được sử dụng một phần dự trữ bắt buộc bằng trái
phiếu Chính phủ khi sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước và
Luật các tổ chức tín dụng
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
9.
|
Rà soát hoàn thiện chính sách quy định
về tỷ lệ nắm giữ trái phiếu Chính phủ của các tổ chức tín dụng theo hướng bỏ
quy định về tỷ lệ nắm giữ để có sự linh hoạt trong từng thời kỳ phù hợp với sự
phát triển của thị trường trái phiếu và sự ổn định của thị trường tài chính -
tiền tệ; trong trường hợp cần thiết phải quy định thì sẽ loại bỏ các trái phiếu
sử dụng để giao dịch nhằm phản ánh đúng bản chất đầu tư trái phiếu Chính phủ
của các tổ chức tín dụng
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
V. Phát triển định chế trung
gian và dịch vụ thị trường
|
1.
|
Đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
theo các nguyên tắc và lộ trình quy định tại Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01
tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2012 phê duyệt
Đề án Tái cấu trúc thị trường chứng khoán
và doanh nghiệp bảo hiểm và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) nhằm tăng cường năng lực của các định chế này trong việc tham gia vào thị
trường trái phiếu, đặc biệt là tham gia vào hệ thống phát hành, giao dịch và
tạo lập thị trường
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Ban hành cơ chế chính sách về đại
diện người sở hữu trái phiếu để thực hiện quản lý trái phiếu
cho các nhà đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Đánh giá, rà soát cơ
chế hiện hành về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm,
quỹ hưu trí tự nguyện để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của
thị trường, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức này trên
thị trường vốn, thị trường trái phiếu.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Tập trung đấu thầu trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại Sở
giao dịch chứng khoán.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Hiện đại hóa công nghệ thông tin về hệ thống đấu thầu, đăng ký,
lưu ký và niêm yết trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo
hướng giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian từ khâu phát hành đến
niêm yết trái phiếu từ T+2 vào năm 2016 xuống còn T+1
vào năm 2025 nhằm tạo tăng tính thanh khoản của thị trường trái phiếu
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
5.
|
Từng bước thực hiện chuyển chức
năng thanh toán trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp từ
ngân hàng thương mại sang Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thúc đẩy phát triển
thị trường theo hướng an toàn, hiện quả và hỗ trợ thực hiện chính sách tiền tệ.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
6.
|
Hình thành hệ thống
công bố thông tin về phát hành, giao dịch đối với các trái phiếu doanh nghiệp
niêm yết và chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán để thúc đẩy phát triển thị trường
trái phiếu doanh nghiệp.
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
VI. Các giải pháp khác
|
1.
|
Tăng cường sự phối hợp giữa chính
sách tiền tệ, chính sách tài khóa và sự liên kết, cân đối và đồng bộ giữa thị
trường tiền tệ, tín dụng và thị trường trái phiếu.
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Tăng cường phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong việc trao đổi,
cung cấp các thông tin về thanh khoản, lãi suất thị trường tiền tệ, tình hình
phát hành trái phiếu Chính phủ, thu chi của ngân sách nhà nước.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
b)
|
Phát triển thị trường tiền tệ ổn định,
tạo lập đường cong lãi suất chuẩn ngắn hạn để thúc đẩy thanh khoản thị trường
tiền tệ và hỗ trợ phát triển thị trường trái phiếu; rà soát, sửa đổi theo hướng có lộ trình giảm tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay trung và dài hạn, hạn chế tối đa cho vay vượt quá 15% vốn
chủ sở hữu của các tổ chức tín dụng đối với một khách
hàng để giảm bớt rủi ro về kỳ hạn, nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng và thúc đẩy việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
c)
|
Rà soát, hoàn thiện các quy định về
quản lý ngoại hối nhằm tạo ra các công cụ quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro
tỷ giá để thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường trái phiếu và đảm
bảo định hướng quản lý ngoại hối của Việt Nam; từng bước tự do hóa giao dịch
vốn và nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam theo các cơ chế, chính
sách hiện hành của Nhà nước.
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
2.
|
Tăng cường đối thoại với thành viên
thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội trái phiếu Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Tổ chức đối thoại, trao đổi định kỳ giữa Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
thành viên thị trường để trao đổi và thống nhất giải pháp phát triển thị trường
trái phiếu.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, VBMA
|
|
|
|
|
|
b)
|
Đào tạo và yêu cầu các thành viên
thị trường thực hiện đúng các quy định khi tham gia vào thị trường trái phiếu.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, VBMA
|
|
|
|
|
|
c)
|
Khuyến khích Hiệp hội thị trường trái phiếu Việt Nam hoàn thiện và ban hành các chuẩn mực về phát
triển thị trường trái phiếu như chuẩn mực về đạo đức, giao dịch, các phương
thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp, bản cáo bạch mẫu
trên cơ sở phù hợp với khung khổ luật pháp nhằm thống nhất các phương thức
tính giá, yết giá và cách thức tiến hành, giao dịch trên thị trường.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, VBMA
|
|
|
|
|
|
d)
|
Nâng cấp và hoàn thiện trang thông tin
về thị trường trái phiếu tại Bộ Tài chính theo hướng công khai, minh bạch từ
cơ chế chính sách, kế hoạch, lịch biểu phát hành, kết quả phát hành, tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư phân tích và tìm hiểu cơ hội đầu tư vào thị trường
trái phiếu
|
Bộ Tài
chính
|
Ngân
hàng Nhà nước, VBMA
|
|
|
|
|
|
3.
|
Tăng cường quản lý, giám sát đối với
thị trường vốn, thị trường trái phiếu theo quy định của pháp luật hiện hành để
thị trường vận hành an toàn, công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của các
chủ thể khi tham gia thị trường
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Tích cực tham gia các chương trình,
diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực ASEAN, ASEAN + 3, Diễn
đàn kinh tế Á - Âu (ASEM), Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Diễn đàn phát triển thị trường trái phiếu của các nước mới nổi
(GEMLOC) nhằm tăng cường sự kết nối với thị trường trái
phiếu trong khu vực và phát triển thị trường trái phiếu trong nước.
|
Bộ
Tài chính
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|