95438

Quyết định 122/2009/QĐ-UBND về quản lý hoạt động giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

95438
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 122/2009/QĐ-UBND về quản lý hoạt động giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu: 122/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Thị Thúy Hòa
Ngày ban hành: 15/01/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 122/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Nguyễn Thị Thúy Hòa
Ngày ban hành: 15/01/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 122/2009/QĐ-UBND

Huế, ngày 15 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN GIA SÚC, GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 938/TTr-SCT ngày 04 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông Vận tải; Giám đốc Công an Tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thúy Hòa

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN GIA SÚC, GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122 /2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Nguyên tắc chung

Tổ chức, cá nhân hoạt động giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1. Có đăng ký kinh doanh, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.

2. Địa điểm kinh doanh phải đúng theo tiêu chuẩn của Quy định này và có Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của Sở Y tế, Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y của Chi cục Thú y.

3. Phương tiện vận chuyển phải đúng quy định của pháp luật.

4. Người trực tiếp tham gia hoạt động giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm phải có đủ điều kiện sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh da liễu; phải có giấy chứng nhận sức khỏe và giấy chứng nhận về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.

5. Tổ chức, cá nhân hoạt động giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm đều phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và các quy định về an ninh, trật tự an toàn xã hội, quản lý đô thị đồng thời chịu sự quản lý kiểm tra, kiểm soát hoặc xử lý (nếu có vi phạm) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quy định về hoạt động giết mổ, sơ chế gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm

1. Địa điểm cơ sở giết mổ, sơ chế gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm phải theo quy hoạch của UBND các cấp, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; đảm bảo xa nơi tập trung dân cư, đường giao thông chính, các công trình công cộng, các nguồn gây ô nhiễm; không bị úng ngập, có tường bao quanh cao tối thiểu 2 mét; có cổng riêng biệt để xuất nhập gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm; đường đi trong cơ sở phải làm bằng xi măng hoặc bê tông.

2. Cơ sở giết mổ, sơ chế phải có diện tích, kết cấu và trang thiết bị phù hợp với quy mô giết mổ, sơ chế và đảm bảo phân chia thành các khu riêng biệt, bao gồm:

a) Khu nhốt gia súc, gia cầm sống chờ giết mổ;

b) Khu cách ly gia súc, gia cầm ốm, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

c) Khu giết mổ gia súc, gia cầm;

d) Khu bảo quản sản phẩm sau khi giết mổ;

đ) Khu xử lý sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

e) Nhà điều hành và kho tàng;

g) Có khu vực vệ sinh, tắm rửa và thay quần áo cho người giết mổ;

h) Nhà xưởng phải chống được bụi và sự xâm nhập của các loài động vật gây hại; thuận tiện cho việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc; được bố trí riêng khu chứa sản phẩm dùng làm thực phẩm, khu chứa sản phẩm không dùng làm thực phẩm, phương tiện vận chuyển, dụng cụ giết mổ, sơ chế, người làm việc trong các khu này để tránh sự ô nhiễm và lây nhiễm chéo. Nền nhà được làm bằng vật liệu phù hợp không thấm đọng nước và dễ làm vệ sinh, khử trùng tiêu độc. Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải theo quy định của cơ quan thú y, cơ quan quản lý môi trường;

i) Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong giết mổ, sơ chế gia súc, gia cầm phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

k) Đảm bảo đủ nước sạch, ánh sáng phục vụ giết mổ theo quy định. Nước sử dụng trong giết mổ, sơ chế gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

l) Có hệ thống xử lý phân, nước tiểu và chất thải của gia súc, gia cầm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

3. Việc giết mổ, sơ chế gia súc, gia cầm để kinh doanh phải được thực hiện tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y; được cơ quan thú y có thẩm quyền thẩm định, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y và thực hiện kiểm soát trước, trong và sau giết mổ, sơ chế.

4. Gia súc, gia cầm khi đưa vào giết mổ, sơ chế phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; được cơ quan thú y có thẩm quyền nơi xuất phát kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định.

5. Gia súc, gia cầm khi đưa vào giết mổ, sơ chế không thuộc các trường hợp cấm giết mổ theo quy định của pháp luật về thú y.

Điều 4. Quy định về hoạt động vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm

1. Gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra khỏi huyện, tỉnh phải được cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định. Gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm khi nhập vào địa bàn huyện, tỉnh phải đăng ký khai báo với cơ quan thú y huyện, tỉnh và có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y nơi xuất phát.

2. Cấm vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm ra khỏi các vùng, địa phương đang có dịch bệnh.

3. Sản phẩm gia súc, gia cầm phải được đóng dấu kiểm soát giết mổ hoặc dán tem kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định. Sản phẩm gia súc, gia cầm khi vận chuyển phải được chứa đựng trong các loại vật dụng kín để bảo quản sản phẩm không bị ô nhiễm từ môi trường và không ảnh hưởng đến môi trường. Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm gia súc, gia cầm phải được làm bằng vật liệu không gỉ, nhẵn, chống thấm, chống ăn mòn, không độc, không mùi, không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm và dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng. Sản phẩm gia súc, gia cầm đông lạnh phải đảm bảo nhiệt độ bảo quản theo quy định.

4. Phương tiện vận chuyển phải đúng quy định, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.

Điều 5. Quy định về hoạt động chế biến, mua bán các sản phẩm gia súc, gia cầm

1. Các cơ sở chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm phải sử dụng thiết bị, dụng cụ, đồ chứa đựng, bao gói đảm bảo không gây ô nhiễm thực phẩm, sử dụng nguồn nước sạch theo quy định; nguyên liệu sử dụng trong chế biến đảm bảo chất lượng; sử dụng chất tẩy rửa, diệt khuẩn, tiêu độc không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường sinh thái.

2. Nghiêm cấm sử dụng các hóa chất, phụ gia không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế để bảo quản, chế biến các sản phẩm gia súc, gia cầm.

3. Các sản phẩm gia súc, gia cầm bán ra trên thị trường phải được lấy từ các cơ sở giết mổ có đủ điều kiện theo Điều 3 của Quy định này hoặc được lấy từ các cơ sở giết mổ có đủ điều kiện được cấp có thẩm quyền cho phép hoạt động, được cơ quan thú y kiểm tra đóng dấu kiểm soát giết mổ hoặc dán tem kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định. Cấm bán các sản phẩm gia súc, gia cầm không qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, bị nhiễm bệnh, ôi thiu, có độc tố, có ký sinh trùng hoặc vi sinh vật gây bệnh cho người.

4. Các cửa hàng, quầy hàng bán sản phẩm gia súc, gia cầm được bố trí khu vực riêng bán thực phẩm tươi sống tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng trên các tuyến đường hoặc tầng 1 các khu chung cư cao tầng; cấm mua bán sản phẩm gia súc gia cầm trên vỉa hè, lòng đường, ngõ xóm và các khu vực công cộng.

5. Cửa hàng bán sản phẩm gia súc, gia cầm phải có diện tích tối thiểu 6m2, có hệ thống cấp nước sạch và thoát nước thải kín. Mặt bàn bày bán hàng bọc bằng hợp kim không gỉ hoặc vật liệu khác nhưng không gây ảnh hưởng đến chất lượng thịt, không có kẽ nứt, dễ vệ sinh, cao so với nền nhà tối thiểu 0,8m. Các dụng cụ bán hàng (dao thớt…) đảm bảo vệ sinh, có cân được kiểm định chuẩn, có tủ bảo ôn để đựng hàng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Quầy hàng bán sản phẩm gia súc, gia cầm tại chợ có thể có diện tích nhỏ hơn nhưng không được dưới 3m2/quầy, có biện pháp bảo quản để sản phẩm động vật không bị nhiễm bẩn, biến chất.

6. Sản phẩm gia súc, gia cầm bày bán phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm. Hàng hóa khi giao cho khách phải đựng trong bao bì kín đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện nghiêm túc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.

7. Các cơ sở chế biến, cửa hàng, quầy hàng đều phải treo biển hiệu với hình thức và nội dung theo quy định.

8. Người trực tiếp bán hàng hoặc chế biến trong khi làm việc phải sử dụng trang phục theo quy định.

Điều 6. Tiến trình thực hiện quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm

UBND các huyện và thành phố Huế lập kế hoạch quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn đảm bảo các điều kiện tại Quy định này và lộ trình chấm dứt hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm thủ công, chuyển các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm thủ công sang giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo dây chuyền công nghiệp, báo cáo UBND Tỉnh trước 30/6/2009.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, Ban Ngành

1. Sở Công Thương:

a) Chủ trì triển khai thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình kết quả thực hiện định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND Tỉnh.

b) Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp trong công tác quản lý các hoạt động giết mổ, vận chuyển, chế biến và mua bán gia súc, gia cầm.

c) Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

d) Hướng dẫn chi tiết các điều kiện của các cửa hàng, quầy hàng mua bán; các tiêu chuẩn tổ chức khu vực bán hàng thực phẩm tươi sống tại các chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng trên các tuyến đường.

2. Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các huyện và thành phố Huế tổ chức thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở tất cả các khâu giết mổ, vận chuyển, chế biến và mua bán gia súc, gia cầm.

b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tỉnh, huyện, thành phố Huế và Trung tâm Y tế dự phòng tổ chức khám sức khỏe định kỳ và các lớp tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng trực tiếp giết mổ, chế biến, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.

c) Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở giết mổ, chế biến, mua bán gia súc gia cầm đủ điều kiện.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra xử lý các vi phạm về vệ sinh thú y; bố trí đủ cán bộ kiểm soát tại các cơ sở giết mổ, chế biến, bảo quản, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc gia cầm, các chốt kiểm dịch động vật.

b) Chỉ đạo Chi cục Thú y tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, giấy chứng nhận kiểm dịch, đóng dấu kiểm soát giết mổ, dán tem kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.

c) Hướng dẫn chi tiết điều kiện hoạt động của các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.

d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh bạn kiểm soát chặt chẽ quá trình lưu thông, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.

4. Sở Giao thông Vận tải:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công an tỉnh và các ngành liên quan quy định các loại xe dùng chuyên chở gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trình UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện.

b) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.

5. Công an tỉnh:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm trong việc chấp hành Luật Giao thông đường bộ và Quy định này.

b) Phối hợp với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương kiểm tra việc chấp hành các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y; kiểm soát giết mổ, vận chuyển, chế biến và mua bán gia súc, gia cầm.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố Huế kiểm tra các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trong việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường theo phân cấp của Luật Bảo vệ môi trường.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với các đài báo Trung ương, địa phương, thường xuyên đưa tin về công tác quản lý, kinh doanh các hoạt động giết mổ, vận chuyển, chế biến và mua bán gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố Huế

1. Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện các quy định quản lý các hoạt động giết mổ, vận chuyển, chế biến, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc gia cầm trên địa bàn quản lý riêng từng huyện và thành phố Huế.

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn.

3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các chủ cơ sở giết mổ, người chế biến, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm phải đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng nội dung đăng ký và chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của Tỉnh về hoạt động giết mổ, chế biến, vận chuyển và mua bán gia súc, gia cầm.

4. Chỉ đạo, tổ chức, hoặc hướng dẫn thực hiện xây dựng mới, cải tạo các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo quy hoạch và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh. Sắp xếp, chấn chỉnh lại các khu vực mua bán thực phẩm tươi sống tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng trên các tuyến đường. Kiểm tra và phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền. Thường xuyên chỉ đạo Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn về trách nhiệm quản lý trên địa bàn. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Điều 9. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế không chấp hành Quy định này, tùy theo hình thức, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật.

2. Hành vi vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm:

Theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008; Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 của Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/9/2008 của Chính phủ quy định Xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại; Nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và Nghị định số 129/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ nếu để xảy ra sai phạm, tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh Cán bộ, Công chức.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung quy định

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Huế phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản