116566

Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành

116566
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 14/2008/QĐ-UBND về phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu: 14/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Văn Cường
Ngày ban hành: 09/05/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 14/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
Người ký: Nguyễn Văn Cường
Ngày ban hành: 09/05/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 14/2008/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 09 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH "PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng; các Nghị định của Chính phủ: số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày 25/3/2008 của Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định "Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình".

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 02/4/2007 của UBND tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
 CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cường

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên)

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý xây dựng của các cấp, ngành địa phương, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành bản quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong các lĩnh vực Quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau:

Chương I

QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 1. Nhiệm vụ của các cấp, ngành trong việc lập, trình duyệt kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng:

1- UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện):

UBND các huyện căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương (tỉnh, huyện); Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND huyện và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để xây dựng kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện (bao gồm các dự án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các thị trấn, thị tứ và điểm dân cư nông thôn các xã) để trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

Thời gian thực hiện: Trong quý III của năm trước năm kế hoạch.

2- Sở Xây dựng:

- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để xây dựng kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại 5 trở lên để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổng hợp và thẩm định kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng của các huyện để trình UBND tỉnh phê duyệt.

Thời gian thực hiện: Trong quý III của năm trước năm kế hoạch.

3- Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Quyết định phê duyệt kế hoạch lập các dự án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Thời gian thực hiện: Trong quý IV của năm trước năm kế hoạch.

Điều 2. Giao nhiệm vụ chủ đầu tư, nhiệm vụ lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch xây dựng:

1- Giao nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng:

- UBND các huyện là chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng đô thị loại 4 và loại 5 trên địa bàn các huyện.

- UBND cấp xã là chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

- Sở Xây dựng là chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị từ loại 3 trở lên trên địa bàn tỉnh và các dự án khác khi được UBND tỉnh giao.

2- Nhiệm vụ của chủ đầu tư và các cấp, ngành trong việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch xây dựng:

2.1- Chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Lập nhiệm vụ quy hoạch của các dự án quy hoạch xây dựng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Căn cứ quy định của nhà nước lựa chọn đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc lập dự án quy hoạch xây dựng.

- Tổ chức nghiệm thu dự án quy hoạch xây dựng trước khi trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

2.2- UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện chức năng chủ đầu tư các dự án quy hoạch xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 1 điều này.

- Chỉ đạo phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc đô thị loại 4, loại 5 trên địa bàn huyện; thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên cơ sở tờ trình của UBND cấp xã (kèm theo Nghị quyết của HĐND cấp xã); báo cáo kết quả thẩm định của phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị, văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng (trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến thoả thuận, Sở Xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan đầu mối thẩm định).

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc đô thị loại 4, loại 5 trên cơ sở báo cáo thẩm định và tờ trình đề nghị của phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị, văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng.

2.3- Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện chức năng chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng được quy định tại khoản 1 điều này (Đối với chức năng làm chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng, phải thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc Sở để thực hiện chức năng chủ đầu tư).

- Thẩm định nhiệm vụ, dự án quy hoạch vùng (kể cả vùng cảnh quan, vùng bảo tồn), dự án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, loại 4, loại 5 trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Thẩm định dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thuộc các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt. Đối với quy hoạch các KCN nhất thiết phải lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý các KCN tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Xem xét, thoả thuận các dự án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện.

2.4- Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính tỉnh.

- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các dự án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, loại 4, loại 5 (thị trấn).

- Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù.

2.5- Đối với quy hoạch các khu đô thị mới: Nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch thực hiện theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ ban hành quy chế khu đô thị mới và Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/2006/NĐ-CP.

Việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng các khu dân cư mới (trong hoặc ngoài đô thị) cần xem xét đến quy hoạch xây dựng của khu vực, quy mô và phạm vi ảnh hưởng của dự án để lập thiết kế tổng mặt bằng làm cơ sở triển khai các bước thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án.

Điều 3. Nhiệm vụ của các cấp, ngành trong việc quản lý quy hoạch xây dựng:

1- Về công bố quy hoạch xây dựng:

- UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên địa bàn huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; UBND cấp xã, phường tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng của UBND cấp huyện.

Nội dung công bố quy hoạch xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng.

- Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện trong việc công bố các dự án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

2- Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa:

- UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng phương án cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng của các dự án xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng) phê duyệt để thực hiện.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phương án cắm mốc giới xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải hoàn thành việc cắm mốc giới xây dựng.

- Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện trong việc tổ chức, thực hiện cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.

- UBND cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới xây dựng đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn của xã để thực hiện trong thời hạn 60 ngày sau khi phương án được UBND cấp huyện phê duyệt.

Điều 4. Nhiệm vụ của các cấp, ngành trong việc lập, thẩm định, thanh toán, quyết toán vốn cho công tác lập dự án quy hoạch xây dựng.

- UBND các huyện và Sở Xây dựng lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập các dự án quy hoạch xây dựng để trình UBND tỉnh phê duyệt và đưa vào dự toán năm kế hoạch.

- Chủ đầu tư dự án quy hoạch xây dựng căn cứ định mức chi phí quy hoạch xây dựng được ban hành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để lập dự toán thiết kế cho các dự án quy hoạch xây dựng trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

- Sở Xây dựng thẩm định dự toán thiết kế các dự án quy hoạch xây dựng.

- Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng là cấp phê duyệt dự toán thiết kế các dự án quy hoạch xây dựng.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập quy hoạch xây dựng và quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch của cấp có thẩm quyền để cấp phát tạm ứng; căn cứ các quyết định phê duyệt dự án quy hoạch xây dựng, phê duyệt dự toán thiết kế quy hoạch của cấp có thẩm quyền để cấp phát thanh toán, quyết toán vốn cho chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập dự án quy hoạch xây dựng.

Chương II

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 5. Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư

1- Lập, trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư:

1.1- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung của tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ chủ trì cùng các ngành có liên quan và UBND các huyện căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện; các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh để lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình xây dựng báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận.

1.2- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi cấp huyện, xã phường, thị trấn quản lý (Bao gồm cả nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh phân cấp cho các huyện quản lý theo Nghị quyết của HĐND tỉnh).

UBND các huyện chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì cùng với các ban, ngành có liên quan và UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện; quy hoạch ngành; quy hoạch phát triển các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình xây dựng, trình UBND huyện xem xét chấp thuận. Đối với các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức đầu tư dự kiến lớn hơn mức UBND tỉnh phân cấp cho cấp huyện quyết định đầu tư thì kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải được UBND tỉnh xem xét chấp thuận mới được thực hiện bước lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

1.3- Yêu cầu đối với nội dung kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Phải nêu cụ thể danh mục các công trình xây dựng được lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; xác định nguồn vốn đầu tư; giao trách nhiệm chủ đầu tư xây dựng công trình.

1.4- Thời gian thực hiện: Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư, trình phê duyệt trước 30 tháng 4 của năm trước năm kế hoạch.

2- Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình:

- Nội dung lập dự án đầu tư bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.

- Nội dung lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh; phần bản vẽ thiết kế thi công và dự toán.

- Thời gian thực hiện: Chủ đầu tư hoàn thành hồ sơ dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình thẩm định trước ngày 01 tháng 10; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.

2.1- Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình:

2.1.1. Chủ đầu tư công trình căn cứ các quy định của nhà nước lựa chọn đơn vị tư vấn để lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình; nghiệm thu hồ sơ trình ngành, cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

Trước khi lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) xây dựng công trình, chủ đầu tư tổ chức lập và tự phê duyệt nhiệm vụ thiết kế sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan đầu mối thẩm định dự án (báo cáo KT-KT). Nội dung nhiệm vụ thiết kế cần phải nêu rõ: mục tiêu xây dựng công trình; các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế; các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc đối với khu đất xây dựng công trình; quy mô công trình, các yêu cầu về công năng sử dụng, kiến trúc, mỹ thuật và kỹ thuật của công trình;

Đối với công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì cùng với các sở quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, UBND xã phường thì giao phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp với các phòng ban chuyên môn khác) xem xét, thống nhất làm cơ sở để chủ đầu tư phê duyệt nhiệm vụ thiết kế; thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ chủ đầu tư trình; trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, cơ quan quản lý chuyên ngành cần xin ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan đầu mối để thống nhất.

Trong trường hợp các cơ quan thẩm định còn có ý kiến khác nhau về nhiệm vụ thiết kế công trình thì chủ đầu tư tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định.

Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ cho việc thi tuyển phương án kiến trúc (đối với những công trình thuộc đối tượng phải thi tuyển phương án kiến trúc) hoặc để đơn vị tư vấn lập một số phương án thiết kế làm cơ sở cho chủ đầu tư lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.

Phương án thiết kế được lựa chọn thông qua thi tuyển, hoặc phương án thiết kế tối ưu được chủ đầu tư lựa chọn (trên cơ sở ý kiến tham gia của sở quản lý xây dựng chuyên ngành - đối với công trình thuộc quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh; của phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị - đối với công trình do UBND huyện, UBND xã, phường quyết định đầu tư) là căn cứ để đơn vị tư vấn lập hồ sơ thiết kế công trình.

2.1.2. Khi lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (hoặc dự án đầu tư) công trình mới trong các đô thị từ loại V trở lên và ven các trục đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ) chưa có quy hoạch chi tiết 1/2000, đối với dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư thì chủ đầu tư phải đề nghị Sở Xây dựng xem xét thẩm định cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng; chấp thuận bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng và trình UBND tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng; phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị cấp huyện xem xét thẩm định cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng; chấp thuận bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng và trình UBND huyện chấp thuận địa điểm xây dựng đối với dự án do UBND huyện, UBND xã, phường quyết định đầu tư.

Đối với các công trình xây dựng ở các điểm dân cư nông thôn và ven các trục đường giao thông, các công trình liên quan khác thì phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị xem xét đề nghị UBND cấp huyện chấp thuận địa điểm xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng và chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng xây dựng công trình.

Đối với các công trình liên quan đến công trình lưới điện, công trình thuỷ lợi, đê điều, công trình an ninh quốc phòng thì ngoài những quy định trên, chủ đầu tư phải xin ý kiến thoả thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan trước khi tổ chức lập dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

2.2- Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:

2.2.1. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh: Giao sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối có trách nhiệm thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình; Sở Xây dựng thẩm định các dự án đầu tư khu đô thị mới và các dự án đầu tư khu dân cư mới ngoài khu đô thị theo đúng quy định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới và Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ.

+ Thẩm định dự án nhóm A:

Chủ đầu tư trình hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đề nghị và chuyển hồ sơ dự án tới các bộ, ngành liên quan đến nội dung thẩm định dự án để lấy ý kiến.

+ Thẩm định dự án nhóm B, C: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư (bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở) và gửi tới cơ quan có liên quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của các sở quản lý xây dựng chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại tiết 2.2.5 mục 2.2 khoản 2 điều này.

+ Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

Chủ đầu tư tổ chức thẩm định bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình, trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định; tổ chức, cá nhân được thuê thẩm tra hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra của mình.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật của chủ đầu tư (bao gồm phần thuyết minh; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán đã được chủ đầu tư thẩm định) và có trách nhiệm gửi hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về các nội dung chuyên ngành liên quan đến thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật (nội dung thẩm định báo cáo KT - KT quy định tại mục đ khoản IV Phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng); đồng thời gửi hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới các sở quản lý xây dựng chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại tiết 2.2.5 mục 2.2 khoản 2 điều này để lấy ý kiến thẩm định về thiết kế bản vẽ thi công của công trình.

2.2.2. Đối với báo cáo KT - KT sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện: Phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị trực thuộc huyện là đơn vị đầu mối có trách nhiệm thẩm định báo cáo KT - KT. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ báo cáo KT - KT (bao gồm phần thuyết minh; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán đã được chủ đầu tư thẩm định) tới các đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư để lấy ý kiến về các nội dung chuyên ngành liên quan đến thẩm định báo cáo KT - KT (nội dung thẩm định Báo cáo KT - KT quy định tại mục đ khoản IV Phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng).

2.2.3. Đối với báo cáo KT - KT do Sở Kế hoạch và Đầu tư được UBND tỉnh uỷ quyền phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư giao cho phòng chuyên môn chức năng trực thuộc sở có trách nhiệm thẩm định báo cáo KT - KT. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ báo cáo KT - KT (bao gồm phần thuyết minh; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán đã được chủ đầu tư thẩm định) tới các cơ quan liên quan để lấy ý kiến về các nội dung chuyên ngành liên quan đến thẩm định báo cáo KT - KT (nội dung thẩm định Báo cáo KT - KT quy định tại mục đ khoản IV Phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng); đồng thời gửi hồ sơ báo cáo KT - KT tới các sở quản lý xây dựng chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại tiết 2.2.5 mục 2.2 khoản 2 điều này để lấy ý kiến thẩm định về thiết kế bản vẽ thi công của công trình.

2.2.4. Nội dung báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư (báo cáo kinh tế - kỹ thuật) xây dựng công trình được lập theo mẫu tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng; đồng thời phải xác định, phân chia dự án (báo cáo kinh tế - kỹ thuật) thành các gói thầu có quy mô phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu; xác định hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu cho từng gói thầu.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể bằng văn bản về hồ sơ, mẫu biểu, quy trình lập, thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư (báo cáo KT - KT) xây dựng công trình để thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2.2.5. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở:

+ Thẩm định thiết kế cơ sở thuộc các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn thuộc thẩm quyền của các bộ quản lý xây dựng chuyên ngành theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP.

+ Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở công trình, dự án nhóm B, C:

- Sở Công thương: Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình hầm mỏ, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công trình công nghiệp chuyên ngành trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;

- Sở Xây dựng: Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng khu công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm các công trình vỉa hè, đường giao thông, cấp thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và thuỷ sản.

- Sở Giao thông vận tải: Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

Đối với dự án có các hạng mục công trình có tính chất kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chuyên ngành xây dựng khác nhau thì khi thẩm định thiết kế cơ sở, sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại mục này nhất thiết phải tham vấn ý kiến của sở quản lý xây dựng chuyên ngành quản lý lĩnh vực liên quan đến hạng mục công trình của dự án.

Riêng đối với thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án nhóm B, C do các Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì các Bộ, doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định sau khi có ý kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

2.3- Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác:

Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án (báo cáo kinh tế -kỹ thuật) theo đúng các quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư (báo cáo KT - KT) nhóm B, C của các bộ, ngành và các thành phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương do các sở xây dựng chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại tiết 2.2.5 mục 2.2 khoản 2 điều này; đối với thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án (báo cáo KT - KT) nhóm B, C do các Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì các bộ, doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định sau khi có ý kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

Các chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với công trình lập báo cáo KT - KT.

2.4- Thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình:

2.4.1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án sử dụng các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước:

- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt báo cáo KT - KT, dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý; phê duyệt báo cáo KT - KT, dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND huyện (và các đơn vị trực thuộc huyện), UBND xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư có mức vốn đầu tư lớn hơn mức phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư.

- Chủ tịch UBND huyện phê duyệt báo cáo KT-KT, dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND huyện (và các đơn vị trực thuộc huyện), UBND xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư có mức vốn đầu tư đến 5 tỷ đồng.

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt báo cáo KT - KT, dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng sau khi được phòng Công thương hoặc phòng Quản lý đô thị trực thuộc huyện thẩm định.

- Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt báo cáo KT - KT, dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng.

2.4.2. Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, vốn hỗn hợp: Chủ đầu tư tự quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thì phải có văn bản chấp thuận dự án của cơ quan quản lý ngân sách trước khi phê duyệt dự án đầu tư.

3- Lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư: Thời gian thực hiện vào quý IV của năm trước năm kế hoạch.

3.1- Lập kế hoạch đầu tư các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung của tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh:

Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư trình UBND tỉnh.

3.2- Lập kế hoạch đầu tư các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương huyện quản lý (bao gồm cả nguồn vốn XDCB tập trung của tỉnh phân cấp cho các huyện quản lý theo Nghị quyết của HĐND tỉnh).

Phòng Tài chính - Kế hoạch trực thuộc UBND huyện căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, các quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền duyệt để lập kế hoạch đầu tư trình UBND huyện.

3.3- Lập kế hoạch đầu tư các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý:

UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn và các quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư.

Trình duyệt kế hoạch đầu tư: UBND cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn trình kế hoạch đầu tư đến HĐND cùng cấp xem xét chấp thuận tại kỳ họp cuối năm trước năm kế hoạch.

Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND, UBND các cấp giao kế hoạch đầu tư xây dựng công trình trong khoảng thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành Nghị quyết của HĐND.

Điều 6. Phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình:

1- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán công trình:

- Chủ đầu tư xây dựng công trình căn cứ quy định của nhà nước lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế có đủ tư cách pháp nhân và năng lực phù hợp để lập thiết kế dự toán công trình.

- Chủ đầu tư xây dựng công trình tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán đối với công trình xây dựng phải lập dự án; nội dung hồ sơ thiết kế này phải phù hợp với hồ sơ thiết kế cơ sở đã được phê duyệt, nếu có sự sai khác hoặc thay đổi thì chủ đầu tư phải báo cáo xin ý kiến của cấp quyết định đầu tư. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực để thẩm định thì được phép thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để thẩm tra hồ sơ thiết kế và dự toán công trình hoặc trình hồ sơ thiết kế và dự toán công trình tới sở quản lý xây dựng chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại tiết 2.2.5 mục 2.2 khoản 2 Điều 5 Quyết định này để thẩm tra. Kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn hoặc của sở quản lý xây dựng chuyên ngành là cơ sở để chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán công trình.

Đối với báo cáo KT - KT xây dựng công trình: chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt bản vẽ thiết kế thi công, dự toán công trình trước khi triển khai thực hiện đầu tư xây dựng công trình; nội dung hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình phải phù hợp với nội dung báo cáo KT - KT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2- Quản lý thi công xây dựng công trình:

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và tư vấn giám sát chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các công việc: Quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng và quản lý môi trường xây dựng.

Nội dung quản lý các công việc trên phải theo đúng các quy định tại các nghị định của Chính phủ: số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

Chương III

QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 7. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

1- Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ; các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan. Đối với các dự án (báo cáo KT - KT) xây dựng công trình đã được phê duyệt theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ (số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 16/2005/NĐ-CP) chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại các Nghị định (số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 16/2005/NĐ-CP).

- UBND tỉnh quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thông qua việc hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán; định mức kinh tế - kỹ thuật trong thi công xây dựng; định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán và thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

- Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì công bố bộ đơn giá XDCB; cùng với các sở quản lý xây dựng chuyên ngành xây dựng các định mức đặc thù của địa phương và những định mức chưa có trong công bố của Bộ Xây dựng để áp dụng; hướng dẫn về phương pháp lập tổng mức đầu tư, phương pháp lập đơn giá, phương pháp xác định xây dựng chỉ số giá xây dựng, phương pháp lập định mức xây dựng, phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình; hướng dẫn chế độ chính sách về lập dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng.

- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở Xây dựng điều tra, khảo sát giá thị trường để ra công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng (hoặc hàng quí) trên địa bàn tỉnh để tham khảo, áp dụng phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán công trình xây dựng và thực hiện kiểm soát giá theo các quy định hiện hành.

- Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương chịu trách nhiệm toàn diện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Căn cứ hướng dẫn phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng, công bố chỉ số giá xây dựng của Bộ Xây dựng; suất vốn đầu tư công trình, phương pháp lập định mức xây dựng, công bố định mức xây dựng của Bộ Xây dựng; phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, đơn giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố để áp dụng thực hiện. Đối với những định mức công tác xây lắp đã được công bố nhưng chưa phù hợp cần điều chỉnh thì tổ chức lập điều chỉnh; việc điều chỉnh phải đảm bảo tính hợp lý, chính xác và được Sở Xây dựng chấp thuận trước khi áp dụng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2- Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư:

Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Tài chính: số 118/2007/TT-BTC ngày 02/10/2007 về hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; số 98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 sửa đổi một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC và các văn bản có liên quan.

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn xây dựng công trình theo đúng quy chế tài chính hiện hành. Ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, trong khoảng thời gian chậm nhất theo quy định: 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C, chủ đầu tư phải thực hiện xong việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay, cấp phát vốn đầu tư.

- Sở Tài chính thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án của UBND tỉnh và của sở Kế hoạch và Đầu tư được UBND tỉnh uỷ quyền quyết định đầu tư.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư của Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

- Cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (Riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt thì giao cho sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư).

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức thực hiện:

Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, các cơ quan, cá nhân có liên quan, các đơn vị tư vấn thiết kế, các đơn vị thi công xây lắp công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ về lĩnh vực xây dựng, các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và các điều khoản trong bản quy định này.

Bản quy định này thay thế các quy định tại Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 02/4/2007 của UBND tỉnh. Đối với các Dự án, Báo cáo KT - KT, thiết kế và dự toán công trình đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo các quy định của Quyết định này./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản