40439

Quyết định 141-TTg năm 1997 về việc điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1997 do Thủ tướng chính phủ ban hành

40439
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 141-TTg năm 1997 về việc điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1997 do Thủ tướng chính phủ ban hành

Số hiệu: 141-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 08/03/1997 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 30/04/1997 Số công báo: 8-8
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 141-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 08/03/1997
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 30/04/1997
Số công báo: 8-8
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 141-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

 

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 141-TTg NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 1997 VỀ ĐIỀU HÀNH XUẤT KHẨU GẠO VÀ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN NĂM 1997

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 140/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương, biện pháp điều hành kinh doanh lương thực và phân bón;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

I. VỀ XUẤT KHẨU GẠO:


Điều 1.- Hạn ngạch xuất khẩu 2,5 triệu tấn gạo được phân bổ một lần để thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 1997, trong đó dành khoảng 150.000 tấn để bổ sung, khuyến khích cho các tỉnh, doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả, trên cơ sở đề nghị của Tổ công tác liên Bộ về điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón được thành lập theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.
Trong tháng 9 năm 1997, căn cứ tình hình sản xuất và kết quả thực hiện xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ xem xét khả năng tăng hạn ngạch xuất khẩu gạo năm 1997.

Điều 2.- Việc tổ chức xuất khẩu gạo được xác định như sau;
a) Ưu tiên bố trí phù hợp năng lực xuất khẩu gạo cho các doanh nghiệp đầu mối trên địa bàn các tỉnh đã được phép trực tiếp xuất khẩu gạo trong năm 1996.
b) Đối với các tỉnh có sản lượng lúa hàng hoá trên 1 triệu tấn/năm, dưới sự chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung một doanh nghiệp được xuất khẩu gạo trực tiếp nếu cần thiết và doanh nghiệp đó có đủ điều kiện. Căn cứ đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp.
Riêng đối với tỉnh Cần Thơ, ngoài doanh nghiệp đã trực tiếp xuất khẩu gạo trên địa bàn tỉnh, cho phép nông trường Sông Hậu được xuất khẩu gạo trực tiếp để thí điểm mô hình gắn sản xuất với kinh doanh xuất khẩu lúa gạo.
c) Đối với tỉnh Bến Tre và tỉnh Cà Mau, dưới sự chỉ đạo của Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung một doanh nghiệp xuất khẩu gạo trực tiếp nếu có đủ điều kiện, hoặc uỷ quyền cho một doanh nghiệp trong số các doanh nghiệp được xuất khẩu gạo trực tiếp để xuất khẩu uỷ thác.

Điều 3.- Phê duyệt hạn ngạch xuất khẩu gạo được giao cho các tỉnh và các doanh nghiệp của Trung ương theo Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này.
Việc phân bổ hạn ngạch cụ thể cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (để xuất trực tiếp hoặc xuất uỷ thác, được xác định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quyết định này) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi tham khảo ý kiến Tổng công ty lương thực miền Nam.

II- VỀ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN:


Điều 4.-
Hạn mức nhập khẩu 1,5 triệu tấn Urê và số lượng phân bón các loại khác trong năm 1997 được phân bổ một lần trong tháng 3 năm 1997, để các tỉnh và các doanh nghiệp của Trung ương chủ động nhập khẩu và cung ứng phân bón cho sản xuất.

Điều 5.- Phê duyệt hạn mức nhập khẩu phân bón urê được giao cho các tỉnh và các doanh nghiệp của Trung ương theo Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định này.

Đối với phân bón các loại cần nhập khẩu khác, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bàn với Bộ Thương mại để cân đối cho từng khu vực sản xuất và giao cho các tỉnh, các doanh nghiệp của Trung ương tại Phụ lục số 2 để thực hiện trong tháng 3 năm 1997.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định doanh nghiệp được giao nhập phân bón thuộc tỉnh.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Điều 6.-
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và doanh nghiệp nhập khẩu phân bón thuộc tỉnh, dưới sự chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, phải lựa chọn kỹ các doanh nghiệp đủ điều kiện để bảo đảm thực hiện chỉ tiêu được giao và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về Quyết định của mình.
Sau khi có quyết định cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thông báo tên doanh nghiệp thuộc tỉnh được xuất gạo, nhập khẩu phân bón và hạn ngạch của các doanh nghiệp cho Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tháng 3 năm 1997.

Điều 7.-
Uỷ ban nhân dân các tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ đạo chặt chẽ các doanh nghiệp thuộc tỉnh cùng các Tổng Công ty ngành hàng lớn của Trung ương tổ chức mua hết lúa hàng hoá cho nông dân, xuất khẩu có hiệu quả và bảo đảm cung ứng kịp thời vật tư với giá cả hợp lý cho sản xuất nông nghiệp; kết hợp từng bước việc kinh doanh lúa gạo với việc cung ứng phân bón và các dịch vụ khác cho sản xuất nông nghiệp, nhằm thực hiện chủ trương về kinh doanh lương thực và phân bón của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Quyết định số 140/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1997.
Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về việc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các chỉ tiêu xuất - nhập khẩu được giao; không cho phép mua bán, chuyển nhượng hạn ngạch dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp doanh nghiệp nào không có khả năng thực hiện chỉ tiêu được giao, phải báo cáo kịp thời Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, giao cho doanh nghiệp khác thực hiện.

Điều 8.-
Giao Bộ Thương mại thành lập Tổ công tác liên Bộ, do một Thứ trưởng Bộ Thương mại chủ trị, có đại diện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và đại diện các doanh nghiệp chủ yếu trong kinh doanh lúa gạo và phân bón, để điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu hai ngành hàng này.
Hàng tháng Tổ công tác phải tổ chức giao ban để xử lý kịp thời các vướng mắc nảy sinh, báo cáo cụ thể tình hình thực hiện của các doanh nghiệp; trường hợp có những vấn đề vượt thẩm quyền các Bộ, Ngành, Bộ Thương mại báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.

Điều 9.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ qua thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

PHỤ LỤC SỐ 1

(Kèm theo Quyết định 141/TTg ngày 8 tháng 3 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)

PHÂN BỔ LƯỢNG GẠO XUẤT KHẨU TỪ THÁNG 3 ĐẾN HẾT 9/1997


Đơn vị: Tấn

Số
TT

Khu vực

Hạn ngạch
được giao

A

Địa phương

1.670.000 (*)

1

Tỉnh An Giang

270.000

2

Tỉnh Cần Thơ

175.000

3

Tỉnh Đồng Tháp

230.000

4

Tỉnh Long An

155.000

5

Tỉnh Vĩnh Long

100.000

6

Tỉnh Kiên Giang

170.000

7

Tỉnh Tiền Giang

130.000

8

Tỉnh Trà Vinh

80.000

9

Tỉnh Sóc Trăng

150.000

10

Tỉnh Bạc Liêu

65.000

11

Tỉnh Cà Mau

20.000

12

Tỉnh Bến Tre

20.000

13

Tỉnh Thái Bình

30.000

14

Thành phố Hồ Chí Minh

75.000

B

Trung ương

680.000

15

Tổng CT Lương thực miền Nam

480.000

16

Tổng CT Lương thực miền Bắc

180.000

17

Công ty Petch Bộ Thương mại

20.000

C

Dự phòng

150.000(**)

 

Tổng A + B + C

2.500.000


Ghi chú:
(*) Bao gồm các Công ty xuất khẩu gạo thuộc Tổng Công ty lương thực miền Nam nằm trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
(**) Để bổ sung, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả.

PHỤ LỤC SỐ 2

(Kèm theo quyết định số: 141/TTg ngày 08 tháng 3 năm 1997)

GIAO HẠN MỨC 1,5 TRIỆU TẤN PHÂN BÓN URÊ NHẬP KHẨU 1997CHO CÁC TỈNH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP CỦA TRUNG ƯƠNG (*)


Đơn vị: Tấn

Số
TT

Khu vực

Hạn ngạch
được giao

A.

Các tỉnh (**)

 

 

Miền Nam:

305.000

1

Tỉnh Long An

42.000

2

Tỉnh Đồng Tháp

40.000

3

Tỉnh An Giang

35.000

4

Tỉnh Tiền Giang

30.000

5

Tỉnh Vĩnh Long

42.000

6

Tỉnh Trà Vinh

16.000

7

Tỉnh Cần Thơ

40.000

8

Tỉnh Sóc Trăng

20.000

9

Tỉnh Kiên Giang

20.000

10

Tỉnh Bạc Liêu

10.000

11

Tỉnh Cà Mau

10.000

 

Miền Bắc

80.000

12

Thành phố Hải Phòng

25.000

13

Thành phố Hà Nội

15.000

14

Tỉnh Nghệ An

20.000

15

Tỉnh Thanh Hoá

20.000

 

Miền Trung

80.000

16

Thành phố Đà Nẵng

20.000

17

Tỉnh Đắc Lắc

20.000

18

Tỉnh Phú Yên

20.000

19

Tỉnh Bình Định

20.000

B

Một số doanh nghiệp Trung ương

 

20

Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp

340.000

21

Công ty XNK Ngũ Cốc

210.000

22

Tổng công ty Lương thực miền Nam

45.000

23

Tổng công ty Lương thực miền Bắc

30.000

24

Tổng công ty Cà phê Việt Nam

20.000

25

Tổng công ty Cao su Việt Nam

10.000

26

Công ty XNK Tổng hợp III

20.000

27

Tổng công ty Hoá chất Bộ CN ***

20.000



*
Tổng nhu cầu Urê cần nhập trong 1997 là 1,5 triệu tấn. Trong tháng 1/1997 đã giao nhập 340.000 tấn; còn lại là nhu cầu cho vụ mùa và Đồng xuân 1997 khoảng 1.160.000 tấn.
** Tỉnh Đồng Nai để nhập phân bón các loại khác.
*** Tổng công ty Hoá chất nhập để phục vụ sản xuất phân bón trong nước không nhập để kinh doanh.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản