359348

Quyết định 1439/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

359348
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1439/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Số hiệu: 1439/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Bùi Văn Khánh
Ngày ban hành: 04/08/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1439/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
Người ký: Bùi Văn Khánh
Ngày ban hành: 04/08/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1439/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 04 tháng 08 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN QUỐC LỘ, ĐƯỜNG 229 VÀ ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 145/TTr-SGTVT ngày 13 tháng 7 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Công thương, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý Đường bộ I; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- NĐiều 3;
- Bộ GTVT;
- Tổng cục ĐBVN;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bùi Văn Khánh;
- VP/UBND tỉnh: CVP, PCVP Nguyễn Tuấn Anh;
- Lưu: VT, CNXD (M.30b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Khánh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN QUỐC LỘ, ĐƯỜNG 229 VÀ ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ), nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án BOT trên đường đang khai thác, nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã), lực lượng Công an, Thanh tra giao thông và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHTGTĐB) trên các tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án BOT quốc lộ đang khai thác, nhà thu thực hiện công tác BDTX, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, lực lượng Công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động quản lý bảo vệ KCHTGTĐB trên các tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 3. Mục đích của hoạt động phối hợp

1. Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB, nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ KCHTGTĐB nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.

2. Là cơ sở để thực hiện thành công Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2080/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Phối hợp, cưỡng chế và giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái ln chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình trái phép trong hành lang an toàn đường bộ.

4. Bồi thường, giải tỏa đất, các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ, bảo trì đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ và các nút giao, các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn mất an toàn giao thông do che khuất tầm nhìn nhưng chưa được bồi thường.

Điều 4. Nhiệm vụ công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ KCHTGTĐB, tập trung vào các nội dung chính sau:

a) Các hành vi bị cấm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.

b) Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, tập trung vào các điều sau:

- Điều 12 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường b.

- Điều 13 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ.

- Điều 15 - Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ KCHTGTĐB.

c) Trên cơ sở đó, vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.

2. Nếu các tổ chức, cá nhân vi phạm không khắc phục kịp thời, tiến hành xử lý, lập biên bản, xử phạt, cưỡng chế, thu hồi, khôi phục hiện trạng đối với các hành vi vi phạm:

a) Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ (bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ):

- Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông;

- Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;

- Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;

- Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước ra đường;

- Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;

- Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: Dựng cổng chào, tường rào các loại hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo,...;

- Chiếm dụng dải phân cách gia của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trông giữ xe,...;

- Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;

- Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trên phần đất của đường bộ, tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;

- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ;

- Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ;

- Mở đưng nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;

- Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn toàn giao thông như: cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ,...;

- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

b) Nhóm các hành vi vi phạm trong phạm vi đất HLATĐB:

- Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;

- Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất HLATĐB;

- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;

- Sử dụng trái phép HLATĐB làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;

- Dựng biển quảng cáo trên đất HLATĐB khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

- Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong HLATĐB;

- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;

- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

3. Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHTGTĐB: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong phạm vi địa phương.

4. Đối với công tác quản lý, bảo vệ HLATĐB và phần đất của đường bộ: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa phương; cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm, lập biên bản, xử phạt, phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để xử lý vi phạm.

Điều 5. Nguyên tắc chung trong hoạt động phối hợp

1. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi Bên theo quy định của pháp luật.

2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị của các bên phụ trách phải có nội dung, yêu cầu và kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo có thẩm quyền của các bên phê duyệt cụ thể. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành.

3. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nghiệp vụ của mi bên.

4. Việc phối hợp phải đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn.

5. Các thông tin báo chí, phản ánh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và đúng quy định.

Chương II

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ,...)

Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ KCHT các tuyến đường được giao hoặc ủy quyền quản lý với các nội dung chính sau đây:

1. Chỉ đạo nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:

a) Ra quân dọn dẹp rác thải, vệ sinh sạch sẽ mặt đường, lề đường; tổ chức cắt xén cây, cành ảnh hưởng đến tầm nhìn và vi phạm Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 07:2013/TCĐBVN, công việc này cần yêu cầu nhà thầu bố trí ô tô tải, thang chữ A, các dụng cụ cắt xén cây chuyên nghiệp.

b) Bố trí và tổ chức lực lượng tuần đường đầy đủ, đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, phát hiện kịp thời vi phạm ngay từ lúc đầu; tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng đđảm bảo an toàn giao thông.

c) Trường hợp các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, nhà thầu BDTX báo cáo Sở Giao thông vận tải, chính quyền địa phương thực hiện biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp nhân lực, xe máy phục vụ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm.

d) Trong quá trình thực hiện, nếu nhà thầu BDTX không tổ chức lực lượng tun đường theo quy định, không phát hiện kịp thời hoặc không báo cáo các vi phạm KCHTGTĐB hoặc không thực hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý Đường bộ căn cứ điều kiện hợp đồng để khấu trừ kinh phí, trường hợp cố tình không thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục đường bộ Việt Nam xem xét chấm dứt hp đồng BDTX, cấm tham gia đấu thầu bảo trì đối với nhà thầu BDTX vi phạm nặng, vi phạm tái diễn, cố tình che dấu các hành vi vi phạm.

2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông, Thanh tra Chi cục Quản lý đường bộ

a) Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu BDTX để xử lý vi phạm ngay từ lúc phát hiện, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng đđảm bảo an toàn giao thông.

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển vụ việc vi phạm cho Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Thời gian chuyển vụ việc vi phạm cho cơ quan cấp huyện, cấp xã chậm nhất 03 ngày, ktừ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong quá trình cưỡng chế giải tỏa.

c) Chuyển các vụ việc vi phạm hành chính

- Các vụ việc vi phạm hành chính, lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Chi Cục Quản lý đường bộ lập biên bản vi phạm hành chính chuyển Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

+ Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông, lâm sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;

+ Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông; trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khin phương tiện giao thông; họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ đoạn đường ngoài đô thị; đrác, xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định;

+ Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đặt treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở ngoài đô thị; sử dụng trái phép đất của đường bộ đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;

+ Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở ngoài đô thị; sử dụng trái phép lòng đường hè phố để họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt treo bin hiệu, biển quảng cáo, làm mái che.

- Các vụ việc vi phạm hành chính, lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Chi Cục Quản lý Đường bộ lập biên bản vi phạm hành chính chuyển Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

+ Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ; tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ; sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác; dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt; bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố; xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;

+ Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;

+ Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.

d) Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đưng bộ của nhà thầu BDTX được giao quản lý.

e) Tham mưu cho Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ xây dựng các kế hoạch giải tỏa vi phạm, trong đó tập trung vào kế hoạch tháng cao điểm tuyên truyền vận động thực hiện quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về HLATĐB; tiếp tục thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với các tuyến đường được đầu tư theo hình thức BOT đã đưa vào khai thác

a) Chỉ đạo, hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp BOT tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu, đơn vị bảo dưỡng thường xuyên tăng cường công tác tuần đường theo Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và HLATĐB.

b) Chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc (đối với Sở Giao thông vận tải), các Chi cục Quản lý Đường bộ (đối với Cục Quản lý Đường bộ), tăng cường tuần kiểm để kiểm tra nhà đầu tư, doanh nghiệp BOT, đơn vị bảo dưỡng trong việc tuần đường, kiểm tra trên đường để phát hiện sớm các hành vi vi phạm KCHTGTĐB, kịp thời ngăn chặn, xử lý, lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển vụ việc vi phạm cho Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; phối hợp cưỡng chế giải ta.

c) Đối với trường hợp cần tổ chức cưỡng chế thì thực hiện như Điểm b, Khoản 2 Điều này.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập, trình phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHTGTĐB.

2. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính do Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Chi Cục Quản lý Đường bộ chuyển về (bao gồm Biên bản vi phạm hành chính và các hồ sơ liên quan) để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đảm bảo đúng thời gian quy định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính.

4. Bố trí bộ phận chuyên môn phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, tiếp nhận thông tin, chủ trì xử lý các vi phạm đối với HLATĐB và phần đất của đường bộ chưa được đền bù thu hồi, cụ thể:

- Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.

- Nếu các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, ra quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo thẩm quyền và tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm.

5. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất HLATĐB tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

7. Quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với công trình thu hồi đất trong phạm vi địa giới hành chính thuộc huyện, thành phố quản lý đối với đối tượng thu hồi đất được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

8. Hàng tháng, quý báo cáo kết quả xử lý các vụ việc vi phạm trên địa bàn quản lý về Sở Giao thông vận tải. Báo cáo tháng trước ngày 10 hàng tháng, báo cáo quý trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo để phối hợp theo dõi thi hành và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở trong việc sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện quy chế này.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHTGTĐB.

2. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng, mốc đất của đường bộ.

3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiếm và tái lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc HLATĐB; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất HLATĐB.

4. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính do Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Chi Cục Quản lý Đường bộ chuyển về (bao gồm Biên bản vi phạm hành chính và các hồ sơ liên quan) để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo đúng thời gian quy định tại Điều 66, Luật xử lý vi phạm hành chính.

5. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất HLATĐB tại địa phương nếu không có biện pháp phối hợp, xử lý vi phạm kịp thời thì Chủ tịch UBND cấp xã phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHTGTĐB trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công an.

2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng qun lý nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông theo quy định.

3. Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưng chế các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất HLATĐB tại địa phương và phối hợp thực hiện; chỉ đạo Công an địa phương kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong lập lại trật tự HLATĐB.

Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ngành và các đơn vị có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thẩm định các quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng công trình và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong HLATĐB để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.

3. Sở Xây dựng

Thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng các công trình, các khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến đất dành cho đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ; chịu trách nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.

Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.

4. Sở Tài Nguyên và Môi trường

Phối hợp Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây ra; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định (đối với các công trình đường bộ không ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất).

5. Sở Công thương: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo các tuyến quốc lộ và đường có quy chế khai thác riêng; phối hợp với Sở Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào quốc lộ bảo đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối đường nhánh vào quốc lộ.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGTĐB, kế hoạch lập lại trật tự HLATĐB giai đoạn 2014 - 2020; lên án, phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép HLATĐB,... gây mt an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.

7. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2080/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công việc thực hiện theo lộ trình từ năm 2017 - 2020.

8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 11. Các nhà đầu tư và doanh nghiệp BOT có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

1. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu, đơn vị bảo dưỡng thường xuyên thực hiện công tác tun đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và HLATĐB.

2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, đại diện Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở giai đoạn kinh doanh khai thác về các vi phạm KCHTGTĐB, HLATĐB và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định s 46/2016/NĐ-CP.

3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại Quy chế này; bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.

Điều 12. Trách nhiệm của các nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên

1. Thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và HLATĐB.

2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, về các vi phạm KCHTGTĐB, HLATĐB và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại Quy chế này. Bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.

Chương III

PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 13. Phương tiện và kinh phí thực hiện

1. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ chủ yếu do UBND địa phương cấp có trách nhiệm và thẩm quyền bố trí (bố trí từ nguồn kinh phí đảm bảo ATGT hàng năm của cấp huyện, cấp xã); cơ quan quản lý đường bộ bố trí phương tiện, nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở kế hoạch cưng chế.

2. Nhà thầu thực hiện công tác BDTX bố trí nhân lực, máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi cơ quan quản lý đường bộ hoặc UBND cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.

3. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị tham gia tự chủ động về phương tiện và trang thiết bị của cơ quan mình. Đồng thời có trách nhiệm thanh toán chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình cử tham gia, theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Công tác sơ kết, tổng kết và kiểm tra

1. Công tác sơ kết, tổng kết thực hiện Quy chế

Thực hiện Sơ kết 01 năm/lần; kết thúc thực hiện Quy chế này, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phi hp các bên liên quan tổ chức tổng kết và báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện.

2. Công tác kiểm tra

Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo UBND cấp huyện, UBND cấp xã, lãnh đạo Cục Quản lý đường bộ I, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các phòng, ban, đơn vị cơ sở.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.

2. Quá trình thực hiện nếu có nhng quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản