109075

Quyết định 1465/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

109075
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1465/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu: 1465/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Văn Đọc
Ngày ban hành: 19/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1465/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Nguyễn Văn Đọc
Ngày ban hành: 19/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1465/2010/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 19 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính - Nội vụ - Uỷ ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 174/TTr-SGD&ĐT ngày 25/01/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng trong diện được hưởng chính sách đào tạo theo chế độ cử tuyển căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2 (thực hiện);
- V0, V1, GD, TH1;
- TT Thông tin;
- Lưu: VT, GD.
 35bản, QD42

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1465/2010/QĐ-UBND ngày 19 /5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Bản Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân (các trường Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý có quy định riêng), được áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Chế độ cử tuyển

1. Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ công chức, viên chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.

2. Chế độ cử tuyển tại quy định này được cụ thể hoá một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ gồm: tuyển sinh, tổ chức và kinh phí đào tạo; phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp; bồi hoàn học bổng chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không báo cáo và không chấp hành sự phân công công tác.

Điều 3: Nguyên tắc cử tuyển

Việc tuyển sinh cử tuyển thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn quy định.

2. Khách quan, công bằng, công khai.

3. Cơ quan cử người đi học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận phân công công tác đối với người đi học cử tuyển sau khi tốt nghiệp.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển

1. Người học theo chế độ cử tuyển có các quyền sau đây:

a) Được thông tin đầy đủ về chế độ cử tuyển;

b) Được cấp học bổng, miễn học phí và hưởng các chế độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của nhà nước trong thời gian đào tạo;

c) Được tiếp nhận và phân công công tác sau khi tốt nghiệp.

2. Người học theo chế độ cử tuyển có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cam kết trước khi cử tuyển và chấp hành sự cam kết với cơ quan cử đi học về sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp;

b) Chấp hành các quy định của pháp luật, của tỉnh, nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học phân công;

c) Phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo nếu vi phạm một trong các trường hợp nêu tại Điều 12, mức bồi hoàn quy định tại Điều 13 Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, VÙNG TUYỂN, CHỈ TIÊU CỬ TUYỂN, VÀ XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG CỬ TUYỂN

Điều 5. Đối tượng và tiêu chuẩn cử tuyển

1. Đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển

Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh từ 5 năm trở lên (tính đến ngày 30/9 hàng năm). Ưu tiên tuyển chọn số học sinh được cử đi học và đã tốt nghiệp THPT tại các trường Phổ thông Dân tộc nội trú, Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, trường Bổ túc Hữu Nghị, trường Hữu nghị 80, hoặc là người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với dân số của dân tộc đó (theo quy định ở mục 1.b - Điều 5 Nghị định 134/2006/NĐ-CP), thường trú ở khu vực III, II, I (được xác định theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ tướng Chính phủ). Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% chỉ tiêu của tỉnh.

2. Tiêu chuẩn đối với người được hưởng chế độ cử tuyển

a) Tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc trung cấp) đối với đối tượng được cử vào đại học, cao đẳng và trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông đối với đối tượng được cử tuyển vào trung cấp; xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khoá) đạt loại khá trở lên; xếp loại học tập năm cuối cấp (hoặc cuối khoá) đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối người dân tộc Kinh.

b) Đạt yêu cầu sơ tuyển đối với các ngành nghề có yêu cầu sơ tuyển.

c) Tuổi không quá 25, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.

d) Không thuộc biên chế nhà nước.

Điều 6. Vùng tuyển

Vùng tuyển sinh được quy định cụ thể đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc diện hỗ trợ đầu tư Chương trình 135 của Chính phủ theo các quyết định: Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2100 (Chương trình 135 giai đoạn II); Quyết định số 106/2004/TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã bổ sung vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã bổ sung vào diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2006-2010.

Nếu trong quá trình thực hiện, danh sách các xã đặc biệt khó khăn được bổ sung, thay đổi thì thực hiện theo các quyết định bổ sung, thay đổi của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Chỉ tiêu cử tuyển

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của địa phương, đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề, trình độ đào tạo, kế hoạch vị trí phân công công tác sau khi đào tạo (thời gian đào tạo: Bác sỹ là 7 năm, các ngành kỹ thuật là 6 năm, các ngành sư phạm và VHXH, kinh tế là 5 năm, trong dó có 1 năm dự bị của đào tạo đại học). Chỉ tiêu đề xuất không được chấp nhận nếu không có kế hoạch vị trí công tác cụ thể đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp (vị trí chủ yếu ở thôn, xã, huyện, thị xã, thành phố, nơi cử đi học).

2. Chỉ tiêu cử tuyển của cấp huyện cho từng năm học được thực hiện chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 của năm trước.

3. Đề xuất của cấp huyện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các chỉ tiêu đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các chỉ tiêu cao đẳng nghề và trung cấp nghề).

Điều 8. Xây dựng và đăng ký chỉ tiêu cử tuyển

Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc của tỉnh thẩm định, thống nhất xây dựng phương án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt và đăng ký chỉ tiêu với các Bộ hữu quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2006/NĐ-CP;

Đối với chỉ tiêu cử tuyển đối tượng tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các hệ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề tại các trường có đào tạo hệ trung cấp từ đối tượng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở do tỉnh quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt bố trí chỉ tiêu.

Điều 9 . Xét duyệt danh sách cử tuyển

1. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành phê duyệt số lượng và ngành nghề, tuyển chọn và đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển.

- Hội đồng tuyển sinh tỉnh (thành phần Hội đồng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 134/2006/NĐ-CP) giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện công tác cử tuyển.

- Các Sở, ngành, thành viên Hội đồng có trách nhiệm cử đại diện tham gia theo triệu tập của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh tỉnh.

- Sở Giáo dục và Đào tạo (thường trực Hội đồng tuyển sinh cử tuyển của tỉnh) chịu trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch và chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề xuất phương án phân bổ chỉ tiêu và hướng dẫn thực hiện công tác cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp cho cấp huyện.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch và chỉ tiêu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề xuất phương án phân bổ chỉ tiêu và hướng dẫn thực hiện công tác cử tuyển vào các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho cấp huyện.

- Hội đồng tuyển sinh của tỉnh có bộ phận thư ký giúp việc gồm cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Hội đồng quy định danh sách cụ thể hàng năm.

2. Trước mỗi kỳ Hội đồng tuyển sinh của tỉnh họp xét cử tuyển, bộ phận thư ký của Hội đồng gửi danh sách tổng hợp toàn bộ học sinh thuộc diện chính thức, dự bị tới các cơ quan thành viên trong Hội đồng tuyển sinh tỉnh.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Giao Phòng Giáo dục và Đào tạo thường trực công tác tuyển sinh ở cấp huyện, chịu trách nhiệm tiếp nhận, thông báo chỉ tiêu, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện đúng các quy định về cử tuyển; thụ lý đầy đủ hồ sơ cử tuyển gửi về Uỷ ban nhân dân cấp huyện để lựa chọn.

b) Thành lập Hội đồng tuyển sinh cử tuyển cấp huyện để giúp cấp huyện lựa chọn và giới thiệu danh sách cử tuyển. Thành phần Hội đồng gồm:

- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Các thành viên khác gồm: Đại diện Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, cán bộ phụ trách công tác Dân tộc, cán bộ theo dõi công tác tuyển sinh của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

4. Việc lựa chọn đối tượng Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 134/2006/NĐ-CP được tiến hành như sau:

a) Cấp huyện lựa chọn và giới thiệu danh sách (ứng với mỗi chỉ tiêu lập 1 danh sách xếp theo thứ tự ưu tiên gồm tất cả các đối tượng đã đủ tiêu chuẩn cử tuyển, trong đó giới thiệu 1 đối tượng chính thức và các đối tượng dự bị 1, dự bị 2) để tỉnh xét duyệt và cân đối trong toàn tỉnh.

b) Hội đồng tuyển sinh của tỉnh lựa chọn và quyết định đối tượng cụ thể ứng với các chỉ tiêu đã được giao cho từng ngành đào tạo, trên cơ sở danh sách giới thiệu của cấp huyện và cân đối chung về chất lượng và thành phần dân tộc trong toàn tỉnh.

c) Kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp tỉnh được lập thành Danh sách cử tuyển bao gồm các đối tượng diện chính thức và các đối tượng diện dự bị, được thông báo cho các huyện trước khi gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề.

Chương III

THEO DÕI, TIẾP NHẬN, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI HOÀN HỌC BỔNG VÀ CHI PHÍ ĐÀO ĐÀO

Điều 10. Việc theo dõi học sinh trong quá trình đào tạo

1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:

- Hoàn tất các thủ tục để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và đào tạo, các Bộ ngành hữu quan và cơ sở đào tạo; chuyển các giấy báo nhập học tới Uỷ ban nhân dân cấp huyện có học sinh được cử tuyển; chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có học sinh cử tuyển vào các cơ sở đào tạo và giữ mối liên hệ với các cơ sở đào tạo trong việc theo dõi quá trình học tập hàng năm của học sinh do tỉnh cử tuyển đi học thuộc các hệ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

- Ký kết hợp đồng đào tạo cử tuyển với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, chuyển trả kinh phí đào tạo cho các cơ sở đào tạo theo danh sách đã chi trả từ năm 2008 và theo quyết định cử tuyển hàng năm (từ năm 2009).

- Hàng năm chuyển kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên cử tuyển về Sở Nội vụ để theo dõi.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo dõi và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc nhập học và toàn bộ quá trình học tập của học sinh cử tuyển thuộc các hệ cao đẳng nghề và trung cấp nghề.

- Ký kết hợp đồng đào tạo cử tuyển với các cơ sở đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề, chuyển trả kinh phí đào tạo cho các cơ sở đào tạo theo quyết định cử tuyển hàng năm từ năm 2010.

3. Sở Nội vụ có trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Tài chính theo dõi các vấn đề liên quan đến kết quả học tập, rèn luyện từng năm học của học sinh cử tuyển (do Sở Giáo dục và Đào tạo gửi về) để đề xuất chính sách hỗ trợ đào tạo cho học sinh, sinh viên đang học theo chế độ cử tuyển.

4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Nội vụ trong việc triển khai thông báo triệu tập học sinh và tạo điều kiện để học sinh cử tuyển được nhập học và theo học thuận lợi trong suốt quá trình đào tạo.

Điều 11. Tiếp nhận và phân công công tác đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp

1. Sở Nội vụ chủ trì việc tiếp nhận hồ sơ và có kế hoạch, chuyển giao, phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp theo mục 1 Điều 2; mục 2 Điều 11 của Nghị định 134 và mục 1 phần III của Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-LĐTBXH-BTC-BNV-UBDT. Cụ thể: Hàng năm sau khi học sinh, sinh viên tốt nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao đông - Thương binh và xã hội nhận hồ sơ tốt nghiệp bàn giao cho Sở Nội vụ, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch dự kiến sử dụng cán bộ sau đào tạo và kịp thời tiếp nhận để phân công công tác theo đúng thời hạn quy định của Nghị định 134/2006/NĐ-CP. Học sinh và sinh viên cử tuyển sau khi tốt nghiệp được phân công công tác về nơi cử đi học theo nhu cầu, kế hoạch đào tạo, sử dụng sau cử tuyển của cấp huyện.     

2. Thời điểm phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp được tính từ ngày Sở Nội vụ nhận được hồ sơ của người học cử tuyển do sở Giáo dục và đào tạo hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến.           

3. Người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp chậm nhất là 1 tháng có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện để được nhận sự phân công công tác và phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của tỉnh.

Điều 12. Kinh phí đào tạo và việc bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo

1. Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành đề xuất việc bố trí nguồn ngân sách cho Sở Giáo dục và Đào tạo để chuyển trả các cơ sở đào tạo cho công tác cử tuyển đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển trả các cơ sở đào tạo cho công tác cử tuyển cao đẳng nghề, trung cấp nghề đảm bảo đúng các quy định hiện hành.

a) Những sinh viên học tập đạt kết quả lên lớp và tốt nghiệp theo thời gian đào tạo của từng ngành nghề được cấp kinh phí theo quy định.

b) Những sinh viên phải ngừng học (lưu ban) trong khoá học (cả năm dự bị) chỉ được cấp kinh phí cho những năm được phép ngừng học quy định cho các đối tượng ưu tiên trong đào tạo theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Quá thời gian quy định trên, sinh viên phải báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo để xử lý kịp thời.

2. Việc thực hiện quy định về bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo và xử lý các trường hợp không thực hiện bồi hoàn

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về trường hợp phải bồi hoàn, mức bồi hoàn và cách tính bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo Điều 12, 13 và 14 của Nghị định 134/2006/NĐ-CP.

- Trường hợp người theo học chế độ cử tuyển phải bồi hoàn chi phí đào tạo trong giai đoạn học tập: Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ sở đào tạo, Sở Tài chính và các Sở, ngành hữu quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có học sinh cử tuyển để quản lý và thu hồi tiền bồi hoàn nộp vào ngân sách nhà nước.

- Trường hợp người theo học chế độ cử tuyển phải bồi hoàn chi phí đào tạo sau khi đã tốt nghiệp: Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, các Sở ban ngành hữu quan của tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có học sinh cử tuyển để quản lý và thu hồi tiền bồi hoàn và nộp vào ngân sách nhà nước.

Chương IV

CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN, KẾ HOẠCH HOÁ, ĐÁNH GIÁ SAU ĐÀO TẠO VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH CỬ TUYỂN

Điều 13. Thực hiện chính sách tạo nguồn tuyển sinh đối với các đối tượng cử tuyển

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện trong khu vực được hưởng chế độ cử tuyển tích cực tham mưu và triển khai các chính sách chế độ ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh.

2. Thực hiện chính sách ưu tiên tuyển chọn và tiếp nhận các học sinh thuộc đối tượng cử tuyển vào học tại các cơ sở giáo dục phổ thông có điều kiện thuận lợi như các lớp Nội trú dân nuôi ở xã, các trường Phổ thông Dân tộc nội trú cấp huyện và cấp tỉnh để bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển.

Điều 14. Thực hiện kế hoạch hoá và đánh giá sau đào tạo theo chế độ cử tuyển

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng và đề xuất kế hoạch ổn định và dài hạn (5năm) cho công tác đào tạo cán bộ cho địa phương, trong đó có kế hoạch đào tạo theo chế độ cử tuyển trình Hội đồng tuyển sinh cử tuyển của tỉnh để chủ động trong việc xác định chỉ tiêu đào tạo hàng năm; phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh để đánh giá chất lượng cán bộ được đào tạo theo chế độ cử tuyển trong quá trình sử dụng tại địa phương.

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để đánh giá cán bộ được đào tạo theo chế độ cử tuyển, đề xuất biện pháp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chính sách đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ; xây dựng phương án ưu tiên tuyển dụng công chức, viên chức áp dụng đối với các đối tượng sinh viên đào tạo hệ cử tuyển theo mục 1 Điều 2, mục 2 Điều 11 Nghị định 134/2006/NĐ-CP.

Điều 15. Thực hiện chế độ thông tin trong công tác cử tuyển

Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong diện được thực hiện chế độ cử tuyển có trách nhiệm phổ biến rộng rãi, kịp thời, công khai và đầy đủ các nội dung về chủ trương, đối tượng, chỉ tiêu, hồ sơ thủ tục, thời gian nhận hồ sơ cử tuyển ở từng cấp và thông báo đầy đủ, chính xác, kịp thời kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp tỉnh tới các đối tượng có Hồ sơ dự tuyển và nhân dân địa phương. Khi có nghi vấn hoặc đơn thư khiếu nại liên quan đến chế độ cử tuyển, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Hội đồng tuyển sinh cử tuyển cấp tỉnh để xác minh, sớm làm rõ và trả lời khiếu nại của công dân.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16: Hướng dẫn thi hành

Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thi hành Quyết định này.

Căn cứ hướng dẫn và phân bổ chỉ tiêu cử tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các Bộ, ngành hữu quan, hàng năm Thường trực Hội đồng phối hợp với các thành viên của Hội đồng tuyển sinh theo độ cử tuyển tỉnh sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết để các địa phương trong tỉnh thực hiện./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản