133147

Quyết định 153/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

133147
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 153/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu: 153/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Lương Thành
Ngày ban hành: 14/12/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 153/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Nguyễn Lương Thành
Ngày ban hành: 14/12/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 153/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 14 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thị xã; Cục thuế Bắc Ninh, Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi chung là đấu giá) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Các trường hợp được giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá và các trường hợp không phải đấu giá

1. Áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong các trường hợp:

a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất:

- Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

- Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

b) Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.

c) Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

d) Các trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định.

2. Không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau:

a) Các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Đất đai:

- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;

- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

- Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;

- Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

b) Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

c) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành.

đ) Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp thuê hoặc mua, xây dựng nhà ở công vụ.

e) Trường hợp giao đất ở cho cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.

g) Giao đất ở dân cư, dịch vụ đối với hộ gia đình, cá nhân có nhiều đất nông nghiệp bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

h) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch.

i) Trường hợp chỉ định chủ đầu tư đã có đề xuất dự án khu đô thị mới theo quy định của Chính phủ về Quy chế khu đô thị mới.

k) Đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 3. Điều kiện về các thửa đất được đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng;

2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng;

3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.

Cụ thể:

1. UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Điều 5. Đối tượng được tham gia đấu giá

1. Đối tượng được tham gia đấu giá: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối tượng không được tham gia đấu giá:

a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

b) Người làm việc trong Tổ chức thực hiện đấu giá, thành viên Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp ký hợp đồng uỷ quyền thuê tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do Tổ chức thực hiện đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Các dự án đầu tư khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì chủ đầu tư phải đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính theo quy định sau:

- Dự án đầu tư khu đô thị mới và dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt.

- Dự án khu nhà ở thì vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đã được phê duyệt.

- Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề thực hiện dự án thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư được kiểm toán độc lập xác nhận; tổng mức đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật tương ứng.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.

3. Đối với mỗi thửa đất hoặc lô đất đấu giá: Mỗi hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 7. Tổ chức thực hiện đấu giá

1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:

a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh, trực thuộc Sở Tư pháp;

b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.

2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (gọi chung là Hội đồng đấu giá) do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật.

Thành phần của Hội đồng đấu giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.

Điều 8. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá

1. Giá khởi điểm:

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định trước khi ký kết hợp đồng uỷ quyền đấu giá quyền sử dụng đất giữa Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp với Đơn vị uỷ quyền hoặc trước khi Hội đồng đấu giá phát hành hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xác định giá khởi điểm, phê duyệt giá khởi điểm được thực hiện theo Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 về việc ban hành Quy chế xác định giá đất các dự án được nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và Quyết định số 105/2011/QĐ-UBND ngày 23/8/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xác định giá đất các dự án được nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.

2. Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do Tổ chức thực hiện đấu giá quy định phù hợp với từng cuộc đấu giá.

Điều 9. Hợp đồng uỷ quyền đấu giá

Hợp đồng uỷ quyền đấu giá quyền sử dụng đất là hợp đồng được ký kết giữa Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và Đơn vị uỷ quyền.

1. Đơn vị uỷ quyền:

a) Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh và Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện được thành lập theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Trong trường hợp chưa thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền giao đất uỷ quyền hoặc giao trách nhiệm ký hợp đồng uỷ quyền.

2. Trách nhiệm của Đơn vị uỷ quyền: Sau khi có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc ký hợp đồng uỷ quyền đấu giá với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc đấu giá.

Đơn vị uỷ quyền có trách nhiệm cung cấp hồ sơ về các thửa đất, lô đất được đem đấu giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó.

Hồ sơ bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất bán đấu giá; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);

c) Quyết định phê duyệt giá khởi điểm;

d) Bản đồ địa chính hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết trong khu dân cư;

đ) Quyết định phê duyệt phương án đấu giá.

3. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được uỷ quyền có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về hồ sơ do Đơn vị uỷ quyền cung cấp.

Điều 10. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá

1. Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá, Tổ chức thực hiện đấu giá thông báo công khai việc đấu giá ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin đại chúng như Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh. Đồng thời niêm yết công khai việc đấu giá tại trụ sở làm việc của tổ chức bán đấu giá, địa điểm tổ chức đấu giá, địa điểm có thửa đất, lô đất và UBND xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất, lô đất đấu giá.

2. Nội dung thông báo công khai gồm:

a) Tên, địa chỉ của Tổ chức thực hiện đấu giá;

b) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, thời hạn sử dụng đất;

c) Giá khởi điểm của thửa đất, lô đất đem đấu giá;

d) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ quy hoạch và thực địa của thửa đất, lô đất được đem ra đấu giá;

đ) Thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm hết hạn đăng ký;

e) Thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất, lô đất gồm cả những thông tin mà cơ quan có thẩm quyền uỷ quyền đấu giá quyền sử dụng đất yêu cầu thông báo công khai.

3. Khi tiến hành niêm yết, thông báo thì Tổ chức thực hiện đấu giá phải lưu giữ tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết, thông báo trong hồ sơ, lập văn bản có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất, lô đất đấu giá về việc đã tiến hành niêm yết, thông báo công khai.

Điều 11. Đăng ký tham gia đấu giá

1. Người tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Khoản tiền đặt trước do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và Đơn vị uỷ quyền thỏa thuận trong hợp đồng uỷ quyền hoặc do Hội đồng đấu giá quyết định, tối thiểu là 10% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của thửa đất, lô đất đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho Tổ chức thực hiện đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác đủ điều kiện thay mặt mình tham gia đấu giá.

3. Trong trường hợp người tham gia đấu giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì khoản tiền đặt trước được trừ vào kết quả đấu giá; nếu không trúng đấu giá, thì khoản tiền này được trả lại ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì không được lấy lại khoản tiền đặt trước, khoản tiền đặt trước đó được nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký thì khoản tiền đặt trước sẽ được trả lại sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.

Điều 12. Tổ chức cho khách hàng xem bản đồ quy hoạch và khảo sát thực địa

Tổ chức thực hiện đấu giá có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị uỷ quyền cho người đăng ký tham gia đấu giá xem về thửa đất, lô đất sẽ đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và khảo sát thực địa. Thời gian tổ chức cho khách hàng xem từ ngày niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá hai (02) ngày.

Điều 13. Hình thức đấu giá

Tổ chức thực hiện đấu giá tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã được phê duyệt bằng một trong các hình thức sau:

1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;

2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.

Điều 14. Trình tự tổ chức cuộc đấu giá

1. Người điều hành: Là Đấu giá viên của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được uỷ quyền hoặc thành viên Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng quyết định cử ra để điều hành cuộc đấu giá (sau đây gọi chung là Người điều hành).

2. Thủ tục mở phiên đấu giá:

a) Mở đầu cuộc bán đấu giá, Người điều hành giới thiệu bản thân, thành viên Hội đồng đấu giá (trong trường hợp thành lập Hội đồng đấu giá), những người giúp việc; công bố danh sách người đăng ký tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá.

b) Người điều hành thông báo Nội quy của cuộc đấu giá; giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất, lô đất được đem ra đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và làm các thủ tục cần thiết khác.

3. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá:

Cuộc đấu giá cho mỗi thửa đất, lô đất chỉ được thực hiện khi có từ 02 (hai) người trở lên tham gia trả giá.

a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói:

Sau khi Người điều hành công bố giá khởi điểm thửa đất, lô đất. Người tham gia đấu giá đăng ký trả giá bằng hình thức giơ tay.

Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói. Người trả giá tiếp theo phải trả giá tối thiểu bằng giá của người trả trước liền kề cộng với bước giá.

Việc trả giá được thực hiện liên tục đến khi không còn người giơ tay đăng ký trả giá. Người điều hành nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây, nếu không có người trả giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm là người trúng đấu giá.

Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người trả giá tiếp.

b) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín:

- Người điều hành tiến hành phát Phiếu đấu giá cho từng người tham gia đấu giá;

- Việc bỏ phiếu kín thực hiện theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất và cao hơn giá khởi điểm là người trúng đấu giá. Thời gian tối đa của mỗi vòng trả giá không quá 05 (năm) phút;

- Người tham gia đấu giá ghi rõ giá trả vào Phiếu. Sau mỗi vòng đấu giá, Người điều hành công bố công khai về giá đã trả, mức giá trả cao nhất, người vi phạm Nội quy đấu giá (trả giá thấp hơn giá khởi điểm hoặc vi phạm các quy định của Nội quy nếu có) của từng vòng đấu giá, xác định số người tiếp tục tham gia đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo.

Giá khởi điểm từ vòng đấu giá thứ hai bằng mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó cộng với bước giá.

- Việc trả giá được thực hiện liên tục đến khi không còn người đăng ký xin trả giá tiếp. Người điều hành nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác giá cao nhất đã trả mà không có người đăng ký tiếp tục tham gia bỏ phiếu thì Người điều hành công bố người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thửa đất, lô đất đấu giá. Sau khi Người điều hành công bố, người trúng đấu giá được coi là đã chấp nhận cam kết thực hiện quyền và nghĩa vụ để nhận quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

- Trong trường hợp có từ 02 (hai) người trở lên trả giá cao nhất bằng nhau mà không có người trả giá cao hơn thì Người điều hành tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.

4. Lập biên bản đấu giá:

a) Diễn biến của cuộc đấu giá phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Người điều hành, đại diện Đơn vị uỷ quyền (hoặc đại diện Hội đồng đấu giá), người trúng giá và đại diện người tham gia đấu giá với những nội dung chủ yếu sau:

- Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá;

- Tên tổ chức thực hiện đấu giá;

- Họ tên Người điều hành;

- Số người tham gia đấu giá thửa đất, lô đất;

- Mức giá khởi điểm (của vòng đấu giá thứ nhất), bước giá;

- Mức giá bỏ cao nhất;

- Họ tên, địa chỉ, điện thoại của người trúng đấu giá;

- Kết luận có liên quan khác.

b) Cùng với việc lập biên bản kết quả đấu giá, khi có trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm Nội quy, Quy chế đấu giá, người điều hành phải tiến hành lập biên bản để làm căn cứ xử lý vi phạm.

5. Trường hợp tổ chức đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một hồ sơ:

 Việc tổ chức đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng được tiến hành ở bước 1 theo các quy định của Luật Đấu thầu, bước 2 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo các quy định của Quy chế này. Kết thúc bước 1, các nhà đầu tư đáp ứng đầy đủ các nội dung, điều kiện của hồ sơ mời thầu, có giá bỏ thầu không được cao hơn giá mời thầu được vào bước 2 đấu giá quyền sử dụng đất.

Giá khởi điểm để đấu giá ở bước 2 được xác định theo quy định tại Điều 8 Quy chế này; trình tự đấu giá thực hiện như nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất (đồng thời trúng đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng) là nhà đầu tư đáp ứng được các điều kiện hồ sơ mời thầu, không vi phạm quy chế đấu giá, có tổng chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất nhà đầu tư trả so với giá khởi điểm và chênh lệch giữa giá bỏ thầu (sau khi đã được hiệu chỉnh nếu có) với giá mời thầu đạt trị giá cao nhất.

Việc tổ chức đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một hồ sơ thực hiện theo kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 15. Các trường hợp đặc biệt trong cuộc đấu giá

1. Trường hợp người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm:

a) Trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá ở vòng đấu giá thứ nhất trả mức giá thấp hơn giá khởi điểm thì đều bị coi là không hợp lệ, Người điều hành tuyên bố cuộc đấu giá không thành;

b) Trường hợp một hoặc một số người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm, thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục thực hiện với số người còn lại;

c) Những người trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm bị coi là không hợp lệ, vi phạm Quy chế, bị truất quyền tham gia đấu giá và không được lấy lại khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước này được nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Rút lại giá đã trả:

- Tại cuộc đấu giá, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi Người điều hành công bố người trúng đấu giá thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

- Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả lại khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về Tổ chức thực hiện đấu giá.

3. Từ chối nhận quyền sử dụng đất:

a) Tại cuộc đấu giá, khi Người điều hành đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng thửa đất, lô đất đó được chuyển cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối nhận quyền sử dụng đất.

Đối với việc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín, trong trường hợp từ chối nêu trên mà có từ hai (02) người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối thì quyền sử dụng đất đó được chuyển cho một trong những người trả giá liền kề sau khi Người điều hành tiến hành bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.

Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước thấp hơn giá đã trả của người từ chối nhận quyền sử dụng đất thì cuộc đấu giá coi như không thành.

b) Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý nhận quyền sử dụng đất thì cuộc đấu giá coi như không thành.

c) Khoản tiền đặt trước của người từ chối nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.

4. Trường hợp thửa đất, lô đất có ít hơn hai người đăng ký hoặc tham gia đấu giá:

Thửa đất, lô đất có ít hơn hai người đăng ký hoặc trường hợp có nhiều người đăng ký nhưng tại thời điểm đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá thì không thể tổ chức phiên đấu giá. Tổ chức thực hiện đấu giá lập biên bản về việc không có khách hàng tham gia đấu giá và thông báo cho Đơn vị uỷ quyền biết để xử lý. Người duy nhất đến để tham gia đấu giá trong trường hợp này được hoàn trả khoản tiền đặt trước.

Điều 16. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá

1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, thủ trưởng Đơn vị uỷ quyền trình Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.

2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá, số tài khoản (nếu có), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.

Điều 17. Thu, nộp tiền trúng đấu giá

1. Chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, Đơn vị uỷ quyền đấu giá phối hợp cùng cơ quan Thuế ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nộp khác (nếu có) gửi đến người trúng đấu giá.

2. Căn cứ vào thời hạn và địa điểm nộp tiền trên thông báo của cơ quan Thuế, người trúng đấu giá phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 18. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chứng từ đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất vào Kho bạc nhà nước của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký‎ quyền sử dụng đất và làm các thủ tục khác cho người được sử dụng đất.

Trường hợp tổ chức trúng đấu giá cả dự án thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho diện tích tương ứng với phần thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước.

3. UBND cấp xã ký hợp đồng cho thuê đất nông nghiệp công ích cho người trúng đấu giá.

4. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.

5. Thời hạn, trình tự giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng cho thuê đất cho người trúng đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá

1. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá được xác định từ thời điểm Người điều hành phiên đấu giá tuyên bố người đó trúng đấu giá.

2. Người trúng đấu giá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đấu giá;

b) Thực hiện theo đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thanh toán, nộp đầy đủ tiền sử dụng đất hoặc thuê đất và các chi phí khác (nếu có) vào ngân sách nhà nước.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 20. Hủy kết quả đấu giá

Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất bị huỷ trong các trường hợp theo quy định Điều 48, Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Đối với người tham gia đấu giá:

Có hành vi cản trở, ngăn cản, gây rối cuộc đấu giá, hoặc có hành vi thông đồng, dìm giá những người cùng tham gia đấu giá, các thành viên Tổ chức thực hiện bán đấu giá hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường.

2. Đối với người trúng đấu giá:

a) Không thực hiện hoặc bỏ dở, không tiếp tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì được coi như từ chối nhận quyền sử dụng đất, khoản tiền đặt trước bị sung quỹ nhà nước.

b) Không sử dụng đất theo đúng mục đích và theo quy hoạch trong dự án đã được duyệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng.

3. Đối với Tổ chức thực hiện đấu giá:

Thành viên của Tổ chức thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá nếu có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Giải quyết kiếu nại, tố cáo

Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, bán đấu giá tài sản và quy định pháp luật về đất đai.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước

1. Sở Tư pháp:

a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong trường hợp đặc biệt;

c) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, báo cáo UBND trình HĐND tỉnh ban hành quy định về phí đấu giá áp dụng trên địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các Tổ chức bán đấu giá; chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc việc đấu giá quyền sử dụng đất (khi được uỷ quyền) theo đúng quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg và Quy chế này.

đ) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá theo thẩm quyền.

e) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiên Quy chế này.

2. Sở Tài chính:

a) Lập dự toán và quyết toán ngân sách về việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Theo dõi kịp thời tình hình biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương làm cơ sở để Hội đồng xác định giá đất xây dựng giá khởi điểm để đấu giá trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của tỉnh;

c) Tham gia phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyêt;

d) Tổng hợp kết quả thực hiện đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất định kỳ báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Định kỳ hàng năm phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục quỹ đất cần đấu giá;

b) Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

c) Chủ trì tổ chức thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyêt;

d) Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

đ) Ký hợp đồng thuê đất theo qui định của pháp luật;

e) Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật;

g) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư, người trúng đấu giá trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;

b) Giới thiệu các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Tổng hợp kế hoạch sử dụng nguồn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Phối hợp cùng các sở, ngành tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Xây dựng:

a) Phối hợp cùng các sở, ngành tham gia xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên đất đấu giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên đất đấu giá theo phân cấp; quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp trên thửa đất, lô đất đấu giá;

c) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên thửa đất, lô đất trúng đấu giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình trên thửa đất, đấu giá trúng đấu giá theo phân cấp;

d) Hướng dẫn đơn vị, cá nhân trúng đấu giá đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt;

đ) Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.

6. Cục thuế Bắc Ninh:

Có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện đôn đốc, hướng dẫn người trúng đấu giá nộp các khoản tiền theo quy định vào ngân sách nhà nước.

7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Rà soát, lập danh mục quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để trình UBND tỉnh quyết định;

b) Đề xuất giá khởi điểm các thửa đất, lô đất thuộc các dự án trên địa bàn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo Quy chế xác định giá đất của UBND tỉnh đã ban hành;

c) Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ngành liên quan để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

d) Phê duyệt kết quả đấu giá, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, đúng thời gian quy định;

e) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá đất để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.

Điều 24. Tổ chức thực hiện

Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản