477656

Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 2269/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” do tỉnh Quảng Nam ban hành

477656
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 2269/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu: 1547/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Văn Tân
Ngày ban hành: 08/06/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1547/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Trần Văn Tân
Ngày ban hành: 08/06/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1547/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2269/QĐ-TTG NGÀY 31/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;

Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”;

Căn cứ Chương trình số 17-CTr/TU ngày 25/10/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ-TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;

Căn cứ Kế hoạch số 416KH-UBND ngày 18/01/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU ngày 25/10/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ-TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 95/TTr-LĐTBXH ngày 01/6/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực Huyện, Thị, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam, Cổng Th tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
G:\Dropbox\CÔNG-2021\KẾ HOẠCH\Quyết định 2269-Ttg\Kế hoạch thực hiện QĐ 2269QĐ-TTg.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tân

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2269/QĐ-TTG NGÀY 31/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP”
(Ban hành kèm theo Quyết định số:   /QĐ-UBND ngày   /   /2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính của Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả để chính sách bảo hiểm thất nghiệp thực sự trở thành công cụ chủ yếu quản trị thị trường lao động.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn đến năm 2025: 100% người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc (sau đây viết tắt là người thất nghiệp) được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu; 80% người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu; trong đó, có 60% được giới thiệu việc làm thành công; tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm; hoàn tất việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu về bảo hiểm thất nghiệp giữa cơ quan lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội; 100% nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam được đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu; thống nhất quy trình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt mức 85%.

- Giai đoạn đến năm 2030: 90% người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu; trong đó, có 70% được giới thiệu việc làm thành công; tiếp tục tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm; thống nhất việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam có sự liên thông giữa các địa phương và yếu tố đặc thù của từng vùng, miền; thực hiện việc chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp; Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam được hiện đại hóa; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt mức 90%.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tham gia xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp

a) Tham gia góp ý để xây dựng, hoàn thiện, đồng bộ các chính sách về lao động, việc làm, đào tạo nghề, tiền lương, bảo hiểm xã hội,... để có sự liên kết chặt chẽ, nâng cao hiệu quả của chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

b) Tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm theo hướng mở rộng đối tượng tham gia và các chế độ, gắn bảo hiểm thất nghiệp với các chính sách về việc làm, quản trị thị trường lao động, thông tin, dự báo thị trường lao động và bảo hiểm xã hội.

c) Hằng năm, tổ chức đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; từ đó, đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung kịp thời.

2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả

a) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện nhằm phát huy vai trò của chính sách bảo hiểm thất nghiệp là chính sách về việc làm, quản trị thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm trong quá trình triển khai thực hiện.

b) Thống nhất việc tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, có sự liên thông giữa các địa phương và yếu tố đặc thù của từng địa phương trên cơ sở phân loại mức độ phát triển thị trường lao động, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và đáp ứng nhu cầu người lao động.

c) Quy hoạch Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam theo hướng tăng tính tự chủ, gắn với sự phát triển của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh để chia sẻ thông tin, tăng cường kết nối cung - cầu lao động bảo đảm hỗ trợ tốt nhất cho người thất nghiệp trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới.

d) Tăng cường công tác phối hợp, thống nhất trong tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan tại địa phương trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

3. Thực hiện đảm bảo quy trình nghiệp vụ thực hiện bảo hiểm thất nghiệp

Thực hiện đảm bảo quy trình nghiệp vụ thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; trong đó, đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và các biện pháp hỗ trợ duy trì việc làm.

4. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp

a) Đảm bảo nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được tuyển dụng phải có đủ năng lực và kỹ năng phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ; nhất là trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và thị trường lao động biến động nhanh chóng.

b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp và các nghiệp vụ cần thiết khác cho đội ngũ nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

c) Xây dựng tiêu chí và định kỳ tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng về nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

5. Đổi mới cơ chế tài chính về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan

a) Thực hiện cơ chế tài chính về bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở chuyển đổi Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam thành đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.

b) Kinh phí thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Thực hiện đặt hàng Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm.

c) Các hoạt động tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp của Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam được bảo đảm từ nguồn kinh phí Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Các hoạt động khác của Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

d) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam để chủ động tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

e) Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng kinh phí bảo hiểm thất nghiệp.

6. Tăng cường cơ sở vật chất trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp

a) Đầu tư, phân bổ kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất của Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam và bố trí nhân sự để tổ chức các điểm tiếp nhận, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

b) Hằng năm, rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện có tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, xác định nhu cầu đầu tư về cơ sở vật chất để đảm bảo việc tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả; xây dựng kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất trung hạn, dài hạn theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất, cụ thể số lượng trang thiết bị cho từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam.

7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp

a) Thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động, người lao động trong việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động, quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

b) Tham gia góp ý để Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoàn thiện, nâng cấp phần mềm bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo theo quy định Chính phủ điện tử trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ việc kết nối giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam với các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về nhu cầu sử dụng lao động, tình hình biến động lao động; thực hiện số hóa và điện tử hóa nghiệp vụ bảo hiểm thất nghiệp, kết nối chặt chẽ với công tác quản lý lao động, thị trường lao động.

c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, phương thức làm việc trong tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

8. Đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp

a) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền, thông tin về bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách có liên quan.

b) Xây dựng kế hoạch hằng năm về thông tin tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính sách với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng là người sử dụng lao động, người lao động tại các địa phương.

c) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp.

9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất nghiệp

a) Hằng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp; nhất là các hành vi trốn đóng, chậm đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp.

b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra, kiểm tra.

c) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong việc rà soát đối tượng hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

a) Căn cứ chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch.

b) Hằng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; chủ động đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và quy trình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm; định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm.

d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hằng năm đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, đảm bảo thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và các nghiệp vụ liên quan.

e) Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nâng cao hiệu quả hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, kết nối cung-cầu lao động trên địa bàn tỉnh.

g) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các Sở, Ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và người lao động về pháp luật lao động; trong đó có chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thu hồi tiền hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định trong trường hợp nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

h) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh

a) Căn cứ chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan, ban hành văn bản hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện để nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội.

b) Hằng năm phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh; chủ động đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và quy trình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

c) Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và người lao động về chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp.

f) Thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động, người lao động trong việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động, quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

3. Sở Tài chính

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành: Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm; định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm.

b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hằng năm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, đảm bảo việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hằng năm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam, đảm bảo việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan.

b) Thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động, người lao động trong việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động, quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động trong việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

b) Nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những tổ chức, cá nhân vi phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Cục Thuế tỉnh

a) Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện phổ biến, tuyên truyền quy định của pháp luật về thuế, kết hợp với phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động; đối thoại thực hiện chính sách thuế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp với các doanh nghiệp.

b) Thực hiện chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động, người lao động trong việc quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường lao động, quản lý đối tượng tham gia và hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

7. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai

Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp đến người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thuộc quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.

8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

a) Chỉ đạo Liên đoàn Lao động các huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành, công đoàn cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trong công chức, viên chức và người lao động.

b) Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong các đơn vị sử dụng lao động.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội, đoàn thể tỉnh

a) Tăng cường tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tích cực tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

b) Tăng cường giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

10. Ủy ban nhân dân các huyên, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn, nếu chưa tham gia thì phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.

c) Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, xử lý vi phạm hành chính về bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản