107763

Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

107763
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Lê Vĩnh Tân
Ngày ban hành: 18/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Lê Vĩnh Tân
Ngày ban hành: 18/06/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 16/2010/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

- Các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01/01/2010. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm được xếp lại mức phụ cấp hàng tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và không phải truy trả phần chênh lệch.

- Quyết định này thay thế các Quyết định số 109/2004/QĐ.UB ngày 31 tháng 12 năm 2004, Quyết định số 20/2005/QĐ.UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 và Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về cán bộ không chuyên trách và một số chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

- Hủy bỏ khoản 1 Điều 4 của Quy định Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, LĐ-TB&XH;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT&PCT.UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- Lưu VT, XDCQ, NC (PPLT)KH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Vĩnh Tân

 

QUY ĐỊNH

VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm (sau đây gọi chung là ấp) thuộc tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức xã được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

2. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã;

3. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp.

Chương II

SỐ LƯỢNG, CHỨC VỤ, CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, Ở ẤP

Điều 3. Số lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp

1. Số lượng cán bộ, công chức xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính xã; cụ thể như sau:

a) Xã loại 1: 25 người;

b) Xã loại 2: 23 người;

c) Xã loại 3: 21 người.

2. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính xã; cụ thể như sau:

a) Xã loại 1: được bố trí tối đa không quá 22 người;

b) Xã loại 2: được bố trí tối đa không quá 20 người;

c) Xã loại 3: được bố trí tối đa không quá 19 người.

3. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp:

Mỗi ấp được bố trí tối đa không quá 03 người.

Điều 4. Cán bộ xã

1. Cán bộ xã gồm 11 chức vụ

a) Bí thư Đảng ủy;

b) Phó Bí thư Đảng ủy;

c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

d) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

e) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

g) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

h) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

i) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

k) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

l) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

2. Số lượng và bố trí cán bộ xã

- Xã có dưới 8.000 dân được bố trí tối đa 11 người; xã có từ 8.000 dân trở lên được bố trí tối đa 12 người, trong đó, có 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Có thể bố trí kiêm nhiệm một số chức vụ:

+ Bí thư Đảng ủy có thể kiêm nhiệm một trong hai chức vụ: Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

+ Phó Bí thư Đảng ủy có thể kiêm nhiệm một trong các chức vụ: Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

+ Cán bộ xã có thể kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở xã quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 6 Quy định này;

- Số lượng người dôi ra do bố trí kiêm nhiệm chức vụ cán bộ được bố trí tăng thêm số lượng công chức nhưng tổng số cán bộ, công chức không vượt định mức cho từng loại xã quy định tại khoản 1 điều 3 Quy định này.

Điều 5. Công chức xã

1. Công chức xã gồm 07 chức danh:

a) Trưởng Công an;

b) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

c) Văn phòng - Thống kê;

d) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã);

đ) Tài chính - Kế toán;

e) Tư pháp - Hộ tịch;

g) Văn hóa - Xã hội.

2. Số lượng công chức xã

a) Trường hợp xã có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Xã loại 3 được bố trí ít nhất 10 công chức, xã loại 2 được bố trí ít nhất 12 công chức và xã loại 1 được bố trí ít nhất 14 công chức;

b) Trường hợp xã có 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Xã loại 3 được bố trí ít nhất 09 công chức, xã loại 2 được bố trí ít nhất 11 công chức và xã loại 1 được bố trí ít nhất 13 công chức;

3. Bố trí công chức xã

a) Đối với xã có 09 công chức

- Trưởng Công an: 01 người;

- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự: 01 người;

- Văn phòng - Thống kê: 01 người phụ trách công tác tham mưu tổng hợp;

- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn): 02 người, gồm 01 công chức phụ trách địa chính xây dựng, 01 công chức phụ trách đô thị và môi trường;

Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã): 02 người, gồm 01 công chức phụ trách địa chính, xây dựng, môi trường, 01 công chức phụ trách nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới;

+ Tài chính - Kế toán: 01 người;

+ Tư pháp - Hộ tịch: 01 người;

+ Văn hóa - Xã hội: 02 người, gồm 01 công chức phụ trách gia đình, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và 01 công chức phụ trách lao động, thương binh, xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

b) Đối với xã có 10 công chức: Bố trí tương tự như xã có 09 công chức, riêng chức danh Văn phòng - Thống kê bố trí thêm 01 công chức phụ trách tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa.

c) Đối với xã có 11 công chức: Bố trí tương tự như xã có 10 công chức, riêng chức danh Tư pháp - Hộ tịch có 02 người, gồm 01 công chức phụ trách pháp chế và công tác hòa giải cơ sở, 01 công chức phụ trách chứng thực, hộ tịch.

d) Đối với xã có 12 công chức: Bố trí tương tự như xã có 11 công chức, riêng chức danh Tài chính - Kế toán có 02 người, gồm 01 công chức phụ trách ngân sách nhà nước và tổng hợp chung, 01 công chức phụ trách các nguồn thu, chi ngoài ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy động trong dân.

đ) Đối với xã có 13 công chức: Bố trí tương tự như xã có 12 công chức, riêng chức danh Văn phòng - Thống kê có thêm 01 công chức phụ trách văn thư, lưu trữ, thủ quỹ.

e) Đối với xã có 14 công chức: Cách bố trí tương tự như xã có 13 công chức, riêng chức danh Văn hóa - Xã hội có thêm 01 công chức phụ trách truyền thanh.

g) Đối với xã có từ 15 công chức trở lên: Cách bố trí tương tự như xã có 14 công chức, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của từng xã mà bố trí công chức tăng thêm cho phù hợp, đảm bảo các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm.

Điều 6. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã

1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã

a) Giúp việc cho Đảng ủy

- Tổ chức;

- Kiểm tra;

- Tuyên giáo;

- Văn phòng Đảng ủy;

b) Giúp việc cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội)

- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (thực hiện theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);

- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

- Phó Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam; đối với phường, thị trấn có giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tổng giá trị sản phẩm có thể không bố trí chức danh này);

- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

c) Giúp việc chuyên môn cho Ủy ban nhân dân

- Phó Trưởng công an (số lượng thực hiện theo quy định của pháp luật về công an xã);

- Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự (số lượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ);

- Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ;

- Truyền thanh;

- Cán bộ Văn phòng (tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa);

- Nội vụ (tổ chức, thi đua - khen thưởng, tôn giáo);

- Cán bộ Xã đội.

d) Lĩnh vực Hội (tổ chức xã hội) gồm có các chức danh

- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.

2. Số lượng và cách bố trí

a) Tùy điều kiện cụ thể của từng xã, có thể bố trí một người đảm nhận nhiệm vụ của một hoặc nhiều chức danh, nhưng tổng số không vượt quá định mức cho từng loại xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.

b) Trường hợp số lượng dôi ra do bố trí cán bộ kiêm nhiệm chức danh quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều này hoặc đã bố trí hết các chức danh những người hoạt động không chuyên trách nhưng vẫn còn dư số lượng theo quy định thì bố trí thêm người hỗ trợ các chức danh công chức, đảm bảo mỗi chức danh công chức tối thiểu có 02 người.

c) Trường hợp đã bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ của chức danh quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì không bố trí thêm người thực hiện nhiệm vụ của chức danh đó.

Điều 7. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp

1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở ấp

a) Bí thư Chi bộ;

b) Trưởng ấp;

c) Ấp đội trưởng.

2. Số lượng

Mỗi ấp phải bố trí đầy đủ 03 chức danh trên.

Chương III

CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, Ở ẤP VÀ KHOÁN KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH, KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN THỂ Ở XÃ

Điều 8. Chế độ tiền lương, phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ, công chức xã

Cán bộ, công chức xã hưởng lương và các khoản phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; việc chuyển xếp lương cán bộ xã thực hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Điều 9. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã và ở ấp

1. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã hưởng phụ cấp hàng tháng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung, không phân biệt chức danh và trình độ đào tạo.

2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã nếu đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng phụ cấp hệ số 0,9 mức lương tối thiểu chung và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp được hưởng phụ cấp hàng tháng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.

4. Phó Trưởng Công an xã và Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã ngoài chế độ phụ cấp tại khoản 1 điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về Công an xã và dân quân tự vệ.

Điều 10. Phụ cấp theo loại xã

1. Cán bộ xã được hưởng mức phụ cấp theo loại xã tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có); cụ thể như sau:

a) Cán bộ xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%.

b) Cán bộ xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%.

Phụ cấp theo loại xã không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp không được hưởng phụ cấp theo loại xã.

Điều 11. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh

1. Cán bộ xã kiêm nhiệm chức danh cán bộ khác (kể cả trường hợp Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân) mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khi thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh kiêm nhiệm.

Trường hợp cán bộ xã kiêm nhiệm chức danh cán bộ khác nhưng có bố trí tăng thêm công chức nên không giảm người trong số lượng quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này thì không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh.

2. Cán bộ xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định, hàng tháng được hưởng thêm mức phụ cấp hệ số 0,2 mức lương tối thiểu chung. Khi thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh kiêm nhiệm.

3. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách khác ở xã, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền phụ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này, hàng tháng được hưởng thêm mức phụ cấp hệ số 0,2 mức lương tối thiểu chung. Khi thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh kiêm nhiệm.

4. Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.

5. Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã kiêm nhiệm những người hoạt động không chuyên trách ở ấp thì không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.

Điều 12. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp

Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

Điều 13. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp

1. Cán bộ, công chức xã là đối tượng bắt buộc tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

2. Những người hoạt động không chuyên trách ở xã được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định của pháp luật và được ngân sách địa phương hỗ trợ một phần theo quy định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã

Các chức danh cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Điều 16 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH là những chức danh quy định tại Điều 2 Quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2001/QĐ.UB ngày 15 tháng 5 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; gồm:

- Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng Ban Tài chính;

- Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng Văn phòng;

- Ủy viên Ủy ban nhân dân - Phụ trách Giao thông thủy lợi và sản xuất hoặc Ủy viên Ủy ban nhân dân phụ trách nhà đất (ở phường);

- Phó Trưởng công an;

- Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

- Đối với xã có trên 21 cán bộ có thêm chức danh cán bộ Kiểm tra Đảng, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao.

Điều 15. Khoán số lượng cán bộ, công chức và kinh phí quản lý hành chính

1. Số lượng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã được giao khoán như sau:

a) Xã loại 1 là 47 người.

b) Xã loại 2 là 43 người.

c) Xã loại 3 là 40 người.

2. Định mức khoán kinh phí quản lý hành chính đối với xã, phường, thị trấn thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã theo hướng một người thực hiện nhiều nhiệm vụ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, đảm bảo tất cả công việc đều có người đảm trách; đồng thời quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm và hiệu quả. Kinh phí tiết kiệm được ưu tiên chi tăng thêm thu nhập cho những người hoạt động không chuyên trách để đảm bảo thu nhập không thấp hơn mức phụ cấp trước ngày 01/01/2010.

Điều 16. Khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở xã

Định mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể ở xã thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách

Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp do ngân sách đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.

2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định định mức khoán kinh phí quản lý hành chính đối với xã; đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện kinh phí chi trả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở ấp, trong đó, có việc sử dụng kinh phí tiết kiệm để tăng thêm thu nhập đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và phân cấp thẩm quyền giải quyết công việc cho Ủy ban nhân dân và cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ở xã và tổng hợp báo cáo hàng năm về Sở Nội vụ, Sở Tài chính.

5. Số lượng và chế độ, chính sách đối với Công an viên ở xã và Công an viên phụ trách ấp thực hiện theo quy định của pháp luật về Công an xã và hướng dẫn của Bộ Công an; lực lượng dân quân thường trực thực hiện theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

6. Đối với các chức danh khác ở xã: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Khuyến học, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi và các chức danh ở ấp như: Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi Hội trưởng Phụ nữ, Chi Hội trưởng Nông dân, Chi Hội trưởng Hội Cựu chiến binh thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản