323548

Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước

323548
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1616/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước

Số hiệu: 1616/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 23/09/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1616/QĐ-KTNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 23/09/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1616/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 459/QĐ-KTNN ngày 27/3/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm toán nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn Thanh niên CSHCM KTNN;
- Trường ĐT và BDNV kiểm toán (03);
- Phũng TK-TH;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (06).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Hồ Đức Phớc

 

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-KTNN ngày 23/9/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;

b) Công chức, viên chức và người lao động ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 (gọi chung là công chức, viên chức) làm việc tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia công tác quản lý, thực hiện công tác đào tạo hoặc được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.

2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.

3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.

4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.

5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.

6. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn là các khóa học có thời gian học không quá 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.

7. Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn là các khóa học có thời gian học trên 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.

8. Kế hoạch chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng là phần kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong Kế hoạch chiến lược phát triển của Kiểm toán nhà nước.

9. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trung hạn là kế hoạch 5 năm theo từng giai đoạn phát triển của Kiểm toán nhà nước hoặc kế hoạch gối đầu giữa các kế hoạch 5 năm về đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

10. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có yếu tố nước ngoài là các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do chuyên gia, tổ chức nước ngoài giảng dạy tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài; các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước Việt Nam tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho người nước ngoài học tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện trong Kiểm toán nhà nước, có sự phân cấp cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào: Vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; nhu cầu xây dựng, phát triển nhân lực của cơ quan, đơn vị nhằm từng bước đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp.

3. Việc cử công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp, cân đối giữa số người đi học và nhân lực làm việc tại đơn vị nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước giao.

4. Khuyến khích, tạo điều kiện để công chức, viên chức có cơ hội học tập và được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Huy động các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, cơ quan tổ chức trong và ngoài nước cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.

5. Phát huy tính chủ động, tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

6. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức

a) Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự;

b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;

c) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;

d) Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết);

đ) Bồi dưỡng lý luận chính trị.

2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức

a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp ;

b) Bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý;

c) Bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm.

3. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng khác: Ngoại ngữ; kiến thức về công nghệ thông tin; nâng cao trình độ (thạc sỹ, tiến sỹ); học chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế…

Chương II

NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước

a) Lý luận chính trị;

b) Kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ;

c) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành;

d) Kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ;

đ) Các kiến thức, kỹ năng khác.

2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước

a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, quản lý chuyên ngành;

b) Kiến thức, kinh nghiệm phục vụ công tác kiểm toán và hội nhập quốc tế;

c) Kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ và các kiến thức khác.

Điều 6. Các loại chương trình, tài liệu

1. Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bao gồm:

a) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên (gồm cả Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên);

b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp.

2. Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý bao gồm:

a) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;

b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương.

3. Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm:

a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo chuyên ngành, lĩnh vực;

b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí việc làm.

4. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin.

5. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.

Điều 7. Quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng

1. Kiểm toán nhà nước quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng gồm:

a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước;

b) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm;

d) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin;

đ) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.

2. Nhiệm vụ quản lý chương trình gồm:

a) Tổ chức xây dựng, biên soạn chương trình, tài liệu;

b) Tổ chức thẩm định, đánh giá;

c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.

Điều 8. Tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu

1. Vụ Tổ chức cán bộ

a) Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước giao các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu hoặc thành lập các Ban xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quản lý theo khoản 1, Điều 7 của Quy chế này.

b) Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước đề xuất các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cần xây dựng, tổ chức biên soạn trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.

2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán

a) Chủ trì đề xuất các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cần xây dựng, tổ chức biên soạn và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các chuyên gia trong và ngoài Kiểm toán nhà nước có liên quan để xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch kiểm toán viên nhà nước; chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin và kiểm toán công nghệ thông tin; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán môi trường; chương trình đào tạo kiểm toán hoạt động và các chương trình, tài liệu khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao.

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

d) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng các chương trình, biên soạn, tài liệu bồi dưỡng khác theo nhu cầu của đơn vị.

3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước

a) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước, đơn vị cần xây dựng, biên soạn.

b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước xây dựng khi được phân công.

c) Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu về cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao năng lực cho công chức, viên chức thuộc đơn vị đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 9. Thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

1. Thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng

a) Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng thẩm định giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

b) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước việc thành lập Hội đồng thẩm định; bố trí các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng; tiếp nhận các tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng và gửi đến từng ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp; tổ chức các cuộc họp của Hội đồng; trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

2. Thẩm định tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

a) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán

- Có trách nhiệm tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) việc thành lập Hội đồng thẩm định giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước. Trên cơ sở phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán ký Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.

- Có trách nhiệm bố trí các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng.

- Tiếp nhận các tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng và gửi đến từng ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp.

- Tổ chức các cuộc họp của Hội đồng.

- Gửi hồ sơ thẩm định tài liệu và trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để ban hành tài liệu.

b) Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc ban hành tài liệu sau khi được Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định.

3. Thành phần, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.

4. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm gửi các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý đã được ban hành về Bộ Nội vụ để quản lý, theo dõi.

5. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn thuộc đơn vị đối với chuyên đề hoặc chương trình bồi dưỡng có thời gian dưới 5 (năm) ngày; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) chương trình, tài liệu bồi dưỡng sau khi phê duyệt.

Điều 10. Nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức

Nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo các quy định tại Luật Viên chức và các quy định hiện hành của Nhà nước đối với viên chức.

Chương III

KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 11. Thẩm quyền ban hành kế hoạch

1. Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn và hàng năm của Kiểm toán nhà nước.

2. Thủ trưởng các đơn vị phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của đơn vị.

Điều 12. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước bao gồm kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong nước và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài.

Nội dung cơ bản của kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn về đào tạo, bồi dưỡng, gồm: Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong giai đoạn trước; định hướng, mục tiêu gắn với định hướng phát triển Kiểm toán nhà nước; các hoạt động gắn với các chỉ tiêu, thời hạn cụ thể và các giải pháp; dự toán kinh phí; nhận diện, đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro (nếu có).

2. Kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở các kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn, trong đó tập trung xác định cụ thể các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, như: Đối tượng, số lượng học viên, số lượng lớp, thời gian, địa điểm, dự toán kinh phí và đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp.

3. Kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn về đào tạo, bồi dưỡng được ban hành chậm nhất trước 30/6 của năm đầu kế hoạch. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được ban hành chậm nhất trước 31/12 của năm xây dựng kế hoạch.

Điều 13. Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

1. Vụ Tổ chức cán bộ

a) Là đầu mối quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng; tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng định hướng đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

b) Chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; phối hợp với các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trong đó xác định chi tiết về đối tượng, thời gian, số lượng lớp, số lượng học viên, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán xây dựng kế hoạch đào tạo của Kiểm toán nhà nước và tổ chức xây dựng, phê duyệt nội dung bồi dưỡng hàng năm của đơn vị trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Kiểm toán nhà nước.

Điều 14. Trình tự xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm

1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho năm kế tiếp trước ngày 15/8 của năm xây dựng kế hoạch.

2. Căn cứ định hướng đã được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch bám sát định hướng đào tạo, bồi dưỡng được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

3. Các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn và gửi về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15/9 của năm xây dựng kế hoạch để tổng hợp.

4. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và gửi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước đến Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trước ngày 20/8 của năm xây dựng kế hoạch để xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết với các nội dung cụ thể như: số lượng lớp, số lượng học viên, thời gian, địa điểm, dự toán kinh phí… và gửi về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 30/9 của năm xây dựng kế hoạch để tổng hợp.

5. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp toàn bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, dự thảo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành trước ngày 31/12 của năm xây dựng kế hoạch.

Điều 15. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước được ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước bao gồm:

a) Kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chung của Kiểm toán nhà nước;

b) Kinh phí phân bổ cho đơn vị tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.

3. Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, trong đó thực hiện phân cấp cho Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp trực thuộc quản lý, sử dụng theo quy định và phân bổ kinh phí cho các đơn vị thuộc khối tham mưu, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành sử dụng thông qua đầu mối Văn phòng Kiểm toán nhà nước.

4. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và tổng hợp quyết toán kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 16. Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng như sau:

a) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn các ngạch kiểm toán viên nhà nước;

b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;

c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức về lĩnh vực công nghệ thông tin và kiểm toán công nghệ thông tin; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán hoạt động; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán môi trường; bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm khi được Tổng Kiểm toán nhà nước giao;

d) Hội thảo, tọa đàm, tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Kiểm toán nhà nước và báo cáo viên của đơn vị;

e) Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước các ngạch và bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng (khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại Kiểm toán nhà nước);

g) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do các chuyên gia, tổ chức nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Kiểm toán nhà nước.

h) Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.

2. Vụ Hợp tác quốc tế

a) Có trách nhiệm phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng và mời giảng viên đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do các chuyên gia, tổ chức nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước hoặc đào tạo, bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Kiểm toán nhà nước.

b) Chủ trì tổ chức thực hiện các lớp đào tạo, bồi dưỡng, các hội thảo do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam đăng cai thực hiện.

3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước

Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng sau:

a) Các chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bồi dưỡng theo nhu cầu vị trí việc làm…;

b) Hội thảo, tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm cho công chức, viên chức của đơn vị.

4. Trách nhiệm của các đơn vị trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

a) Đơn vị chủ trì: Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; chương trình tổ chức lớp; mời giảng viên; bố trí cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ lớp học; tổ chức quản lý, theo dõi, đánh giá chất lượng, cấp chứng chỉ, chứng nhận (nếu có); lập báo cáo khóa đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ); lập dự toán và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

b) Đơn vị phối hợp: Phối hợp theo chức năng nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán nhà nước giao và theo đề nghị của đơn vị chủ trì tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 17. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng

1. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của Kiểm toán nhà nước

a) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện các thủ tục để tổ chức các lớp theo kế hoạch được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, trong đó, tổng hợp danh sách công chức, viên chức từ các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước cử đi học và trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán ký quyết định mở lớp.

b) Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo Quy chế quản lý các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán xây dựng và ban hành phù hợp với quy định hiện hành.

c) Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch, các đơn vị phải trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh.

2. Các lớp bồi dưỡng do đơn vị tổ chức

Căn cứ kế hoạch, nội dung bồi dưỡng đã được xây dựng và phê duyệt, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thông báo triệu tập bồi dưỡng công chức, viên chức đồng thời thực hiện công tác tổ chức, quản lý học viên như các quy định áp dụng trong tổ chức lớp học của Kiểm toán nhà nước.

3. Thuê các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

a) Đối với những nội dung đào tạo, bồi dưỡng mà Kiểm toán nhà nước không tự tổ chức hoặc nếu tổ chức sẽ không có hiệu quả thì thực hiện các hình thức phù hợp, như: Thuê cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài tổ chức trọn gói hoặc từng phần nội dung/chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.

b) Đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước giao tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

Điều 18. Quy định về miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra

1. Việc miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra (nếu có) một số chuyên đề/môn học của các Chương trình đào tạo, bồi dưỡng được quy định cụ thể tại từng Chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.

2. Giao Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán xét hồ sơ xin miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra và quyết định việc miễn học, miễn thi, miễn kiểm tra các chuyên đề cho học viên theo quy định và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

3. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm thông báo việc miễn học, miễn thi, kiểm tra đối với các học viên đủ điều kiện trước khi khóa học bắt đầu 10 ngày.

Điều 19. Hướng dẫn tập sự

1. Hướng dẫn tập sự đối với công chức tập sự được thực hiện theo quy định Luật Cán bộ công chức và các văn bản hiện hành của Nhà nước.

2. Hướng dẫn tập sự đối với viên chức được thực hiện theo quy định Luật Viên chức và các văn bản hiện hành của Nhà nước.

Chương V

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ, CHỨNG NHẬN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 20. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

1. Mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nhằm đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức, viên chức sau mỗi khóa đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 05 ngày trở lên phải tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các khóa đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) được quy định cụ thể tại từng Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ban hành theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

5. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, gồm:

- Kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm hoặc viết thu hoạch, viết tiểu luận;

- Các hình thức khác phù hợp (nếu có).

4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

- Đối tượng kiểm tra, đánh giá: Công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.

- Đơn vị thực hiện kiểm tra, đánh giá: Đơn vị tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng.

5. Kết quả kiểm tra, đánh giá cuối khóa đào tạo, bồi dưỡng được Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và thông báo đến Thủ trưởng các đơn vị có học viên tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng.

6. Kết quả kiểm tra, đánh giá cuối khóa đào tạo, bồi dưỡng là một trong những căn cứ để cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận, bố trí, sử dụng và bình xét thi đua khen thưởng đối với công chức, viên chức.

Điều 21. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, độc lập, khách quan, trung thực.

2. Đối tượng đánh giá và tham gia đánh giá

a) Đối tượng đánh giá: Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; giảng viên giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

b) Đối tượng tham gia đánh giá: Học viên, giảng viên, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng; cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, viên chức được cử đi học.

3. Nội dung đánh giá

a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình, tài liệu với mục tiêu, yêu cầu đã đề ra về tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý, kỹ năng và vị trí việc làm; tính thiết thực của nội dung chương trình đào tạo với nhu cầu thực tế của học viên;

b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học;

c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

d) Các ý kiến góp ý, đánh giá khác của học viên.

4. Hình thức đánh giá: Thực hiện các hình thức phù hợp với từng chương trình/lớp, như: Lấy phiếu đánh giá, phỏng vấn hoặc thông qua báo cáo tổng kết lớp học…

5. Đơn vị thực hiện việc đánh giá: Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức độc lập bên ngoài (nếu thuê đánh giá).

Điều 22. Cấp chứng chỉ và chứng nhận

1. Chứng chỉ và Giấy chứng nhận

a) Chứng chỉ được sử dụng cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, tài liệu đã được thẩm định theo trình tự, thủ tục hiện hành do Nhà nước quy định.

b) Giấy chứng nhận được sử dụng cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác (Chương trình, tài liệu chưa được tổ chức thẩm định theo trình tự, thủ tục hiện hành do Nhà nước quy định hoặc Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức thẩm định theo trình tự, thủ tục hiện hành do Nhà nước quy định nhưng có thời gian dưới 05 ngày).

2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán cấp các Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cho các chương trình sau:

a) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên;

b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên;

c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính;

d) Chương trình bồi dưỡng ngạch kiểm toán viên cao cấp;

đ) Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng;

e) Chương trình đào tạo về kiểm toán hoạt động;

g) Chương trình kiểm toán công nghệ thông tin;

h) Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng khác được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.

Ngoài các chương trình được cấp Chứng chỉ quy định, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho học viên phù hợp với yêu cầu và thực tiễn.

4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được cấp một lần sau khi khóa học kết thúc. Trường hợp Chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được Cấp chứng chỉ làm đơn đề nghị có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức thì được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

5. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm lập cơ sở dữ liệu để theo dõi và quản lý việc cấp Chứng chỉ theo quy định.

6. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành do các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định việc quản lý và cấp Chứng chỉ.

Điều 23. Điều kiện được cấp Chứng chỉ, Giấy chứng nhận

1. Tham gia học tập đầy đủ theo quy định các nội dung của chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

2. Hoàn thành đủ các bài kiểm tra, bài thi, bài thu hoạch, báo cáo chuyên đề hoặc đề án theo quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án phải đạt từ 5 trở lên (chấm theo thang điểm 10) hoặc 50 điểm trở lên (chấm theo thang điểm 100).

3. Chấp hành đầy đủ nội quy học tập theo Quy chế tổ chức lớp học.

Điều 24. Giá trị sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng

1. Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là một trong những điều kiện để công chức được cử dự thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch đã học và được học chương trình theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn liền kề.

2. Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn được thay thế Chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thấp hơn.

3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một trong những điều kiện để công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc để hoàn thiện tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo theo quy định.

4. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong những điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức.

5. Chứng chỉ hoặc Giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức, viên chức.

Điều 25. In và quản lý phôi chứng chỉ

1. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng theo mẫu chung thống nhất trong cả nước do Bộ Nội vụ quy định.

2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chịu trách nhiệm việc in và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý phôi Chứng chỉ các Chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện.

3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Tổng Kiểm toán nhà nước kiểm tra, giám sát việc in, cấp, quản lý Chứng chỉ của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.

Chương VI

GIẢNG VIÊN

Điều 26. Giảng viên

1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm:

a) Giảng viên cơ hữu của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.

b) Giảng viên thỉnh giảng gồm: Giảng viên của các cơ sở đào tạo khác, cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia trong nước và nước ngoài đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo yêu cầu, thỏa thuận với Kiểm toán nhà nước hoặc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.

c) Giảng viên kiêm chức: Cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có đủ tiêu chuẩn và được mời tham gia giảng dạy cho các lớp đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chịu trách nhiệm quản lý về mặt chuyên môn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Kiểm toán nhà nước; hàng năm, rà soát và tổ chức đánh giá chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; thông báo kết quả tham gia giảng dạy đến các đơn vị nơi giảng viên kiêm chức đang công tác để làm cơ sở đánh giá chất lượng công chức, viên chức.

Điều 27. Tiêu chuẩn, trách nhiệm và chế độ làm việc của giảng viên

1. Tiêu chuẩn chung

a) Có lý lịch bản thân rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

b) Đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên, phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy;

c) Có kinh nghiệm thực tiễn công tác hoặc nghiên cứu, giảng dạy;

d) Có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy.

2. Giảng viên có trách nhiệm tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với lĩnh vực, công việc chuyên môn đảm nhiệm và tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng khi được Kiểm toán nhà nước giao hoặc đề nghị.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và chế độ làm việc cụ thể đối với giảng viên cơ hữu của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về trách nhiệm và chế độ làm việc của giảng viên trong từng giai đoạn phù hợp với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

Điều 28. Quyền của giảng viên

1. Được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mời tham gia giảng dạy sắp xếp, bố trí, tạo điều kiện về phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy; được đơn vị trực tiếp quản lý tạo điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình, giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng phương pháp sư phạm bảo đảm đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy; được tham gia các hội thảo, tọa đàm khoa học thuộc lĩnh vực giảng dạy do Kiểm toán nhà nước và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước tổ chức; được tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, được tạo điều kiện nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học của Kiểm toán nhà nước.

3. Được hưởng thù lao giảng dạy, thù lao xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước và Kiểm toán nhà nước.

4. Khối lượng công việc và hiệu quả giảng dạy cũng như kết quả tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình của giảng viên là một trong những căn cứ để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, xét thi đua, khen thưởng hàng năm, quy hoạch và bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức.

5. Được áp dụng xét phong tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, xét bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo các quy định của Nhà nước như đối với giảng viên đại học.

6. Giảng viên cơ hữu của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước như đối với giảng viên các trường đại học.

Chương VII

ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC CHỌN, CỬ ĐI HỌC

Điều 29. Nguyên tắc chọn cử công chức, viên chức đi học

1. Phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, đối tượng nhằm từng bước xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.

2. Thực hiện công khai, công bằng, dân chủ nhằm khuyến khích học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của công chức, viên chức.

3. Đơn vị cử công chức, viên chức đi học phải bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ được giao; tránh cử một công chức, viên chức tham gia đồng thời nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng. Số lượng công chức, viên chức của mỗi đơn vị được cơ quan cử đi học trong cùng một thời điểm phải bảo đảm cân đối về số lượng và thời gian, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

4. Công tác chọn, cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm các quy định của Nhà nước và Quy chế này.

Điều 30. Điều kiện chung chọn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Công chức, viên chức phải có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có đủ sức khỏe để học tập, nghiên cứu, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không trong thời gian thi hành kỷ luật.

2. Công chức, viên chức phải có đăng ký đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt. Trường hợp không trong đăng ký đào tạo, bồi dưỡng hàng năm nhưng do yêu cầu thực tế của Kiểm toán nhà nước sẽ do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

3. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm và nội dung, yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn của khóa đào tạo, bồi dưỡng.

4. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa học.

5. Đối với đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng trở lên, công chức, viên chức phải cam kết làm việc tại cơ quan Kiểm toán nhà nước ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo, bồi dưỡng kể từ khi kết thúc khóa học.

Điều 31. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước

Ngoài những điều kiện chung quy định tại Điều 30 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có các điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn ngạch, chức danh như sau:

1. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn các ngạch kiểm toán viên nhà nước

a) Ngạch kiểm toán viên

- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên: Công chức mới được tuyển dụng hoặc tiếp nhận vào Kiểm toán nhà nước được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kiểm toán viên: Công chức làm nhiệm vụ kiểm toán đã hoàn thành Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên.

b) Ngạch kiểm toán viên chính

- Công chức đang ở ngạch kiểm toán viên, có thời gian giữ ngạch 02 năm trở lên.

- Chuyên viên chính và tương đương được phân công làm nhiệm vụ kiểm toán.

c) Ngạch kiểm toán viên cao cấp

- Công chức đang giữ ngạch kiểm toán viên chính, có thời gian giữ ngạch 02 năm trở lên.

- Công chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được phân công làm nhiệm vụ kiểm toán.

d) Đối tượng khác tham gia đào tạo, bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý

a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ: Công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ hoặc trong diện quy hoạch cấp vụ và tương đương.

b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng: Công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng hoặc trong diện quy hoạch cấp phòng và tương đương.

3. Đối tượng và điều kiện cử đi bồi dưỡng kiến thức an ninh, quốc phòng

a) Đối tượng 1: Công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước

b) Đối tượng 2: Công chức, viên chức là lãnh đạo cấp vụ và tương đương

c) Đối tượng 3: Công chức, viên chức là lãnh đạo cấp phòng và tương đương

d) Đối tượng 4: Công chức, viên chức và Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng khác phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quy định.

Điều 32. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước

Ngoài những điều kiện chung quy định tại Điều 30 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

1. Bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị:

a) Là lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và tương đương;

b) Là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam và bảo đảm các điều kiện khác theo quy định.

2. Đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác

a) Công chức, viên chức có nhu cầu đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác tự chi trả các khoản kinh phí học tập, học ngoài giờ hành chính và việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức quyết định đồng ý cho đi học.

b) Công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng vào làm việc tại Kiểm toán nhà nước đang học sau đại học thì được tiếp tục học và có trách nhiệm báo cáo Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp để cơ quan tạo điều kiện bố trí thời gian đi học nhưng việc học tập không được ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và kinh phí do công chức, viên chức tự chi trả.

Điều 33. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và ở trong nước có yếu tố nước ngoài

Ngoài những điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

1. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

a) Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian dưới 02 (hai) tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi công tác ít nhất 01 (một) năm tính từ khi khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt đầu;

b) Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 02 (hai) tháng trở lên, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi công tác ít nhất 05 (năm) năm tính từ khi khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt đầu;

c) Có thời gian công tác tại Kiểm toán nhà nước ít nhất 01 năm;

d) Trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

2. Đào tạo trong nước có yếu tố nước ngoài: Đào tạo các chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia, ICAEW…); chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác.

Ngoài những điều kiện tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều 33 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chứng chỉ quốc tế phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

a) Tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống (tính đến năm cử đi học) đối với các khóa đào tạo có thời gian đào tạo trên 02 năm;

b) Trình độ Tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác đáp ứng theo yêu cầu của khóa đào tạo.

Điều 34. Điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

Ngoài những nội dung quy định tại Điều 30 của Quy chế này, điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo Luật Viên chức và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 35. Thời gian và số lần đi học

1. Công chức, viên chức đã tham gia dự tuyển vào các khóa học nhưng không trúng tuyển thì sau một năm mới được đăng ký đi học tiếp.

2. Công chức, viên chức chỉ được cử đi học 01 lần trong 01 năm đối với các khóa học có thời gian từ 03 tháng trở lên.

3. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 06 tháng đến dưới 01 năm thì sau 06 tháng, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.

4. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 01 năm trở lên thì sau 01 năm, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.

5. Các trường hợp khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

Điều 36. Cơ sở xét chọn, cử đi học

1. Công chức, viên chức đi học phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

2. Việc chọn, cử công chức, viên chức đi học phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị, của Kiểm toán nhà nước và xem xét đến nguyện vọng cá nhân.

3. Công chức, viên chức có nguyện vọng đi học làm đơn đề nghị đi học (ghi rõ cơ sở đào tạo, ngành học, thời gian học)bản cam kết về thực hiện nhiệm vụthời gian tối thiểu làm việc trong Kiểm toán nhà nước sau khi kết thúc khóa học và phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý.

4. Xét chọn, cử công chức, viên chức đi học: Nếu số lượng công chức, viên chức thuộc đối tượng đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì ngoài các đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước, sẽ thực hiện thứ tự ưu tiên theo khả năng trình độ, chức vụ, hệ số lương, thời gian giữ ngạch công chức, thâm niên công tác, thành tích công tác.

Điều 37. Chọn, cử công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài Kiểm toán nhà nước

1. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước

a) Căn cứ mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu của khóa học; căn cứ chỉ tiêu kế hoạch giao cho các đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt đối tượng cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, chỉ tiêu phân bổ cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

b) Vụ Tổ chức cán bộ thông báo để Thủ trưởng các đơn vị tổ chức xét chọn, đề cử công chức, viên chức tham gia khóa học và gửi danh sách về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của khóa học cần cử đích danh công chức, viên chức đi học, Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi, thống nhất với Thủ trưởng đơn vị có liên quan trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

2. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của đơn vị: Thủ trưởng đơn vị thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học, chỉ tiêu kế hoạch giao cho đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị; tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử công chức, viên chức đi học; sau khi cử công chức đi học Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

Điều 38. Hồ sơ đăng ký đi học

Công chức, viên chức được cử đi học phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký đi học, bao gồm:

1. Đơn đề nghị đi học (nêu rõ các nội dung: Chức danh, ngạch công chức, loại viên chức; thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành và thời gian đi học…);

2. Văn bản cử đi học của Thủ trưởng đơn vị;

3. Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học;

4. Bản cam kết của cá nhân.

Điều 39. Phân công, phân cấp cử công chức, viên chức

1. Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước được ủy quyền

a) Ký Quyết định cử công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.

b) Ký Quyết định cử công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài.

2. Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng ký quyết định cử công chức, viên chức đi học, thi cấp chứng chỉ kiểm toán, kế toán trong nước và quốc tế, chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác; phê duyệt danh sách công chức, viên chức là lãnh đạo cấp vụ trở lên được cử đi bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ; phê duyệt danh sách cử công chức, viên chức đi học các lớp lý luận chính trị cao cấp, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 2; phê duyệt danh sách công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chủ trì tổ chức thực hiện.

3. Giao cho Vụ tổ chức cán bộ ký quyết định cử công chức, viên chức

a) Bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 2, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ theo danh sách đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt;

b) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và chuyên viên chính, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 3, 4… thuộc các đơn vị tham mưuKiểm toán nhà nước chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo hàng năm;

c) Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do các đơn vị tham mưuKiểm toán nhà nước chuyên ngành tổ chức;

d) Học ngoài giờ hành chính do công chức tự liên hệ, tự túc kinh phí thuộc các vụ tham mưuKiểm toán nhà nước chuyên ngành.

4. Giao cho Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán ký quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm của Kiểm toán nhà nước và các lớp đào tạo, bồi dưỡng phát sinh ngoài kế hoạch được Tổng Kiểm toán nhà nước giao trên cơ sở danh sách đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

5. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc xét, cử công chức, viên chức đi học đối với các trường hợp do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước quyết định.

6. Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp ký Quyết định cử công chức, viên chức của đơn vị đi học các lớp bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 3, 4; bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước; bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ… theo kế hoạch đào tạo hàng năm được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt cho đơn vị và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình cử công chức đi học (qua Vụ Tổ chức cán bộ); ký Thông báo triệu tập công chức, viên chức đi học/bồi dưỡng theo kế hoạch bồi dưỡng của đơn vị; cử công chức, viên chức của đơn vị đi học các lớp ngoài giờ hành chính do cá nhân tự liên hệ và tự túc kinh phí.

Điều 40. Công chức, viên chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học

1. Nghỉ không hưởng lương chỉ được xem xét giải quyết tối đa 02 tháng trong một năm, trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn nghỉ.

2. Công chức, viên chức được cho nghỉ việc không hưởng lương để đi học phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khóa học, phải cam kết thực hiện các quy định của pháp luật, cơ sở đào tạo và phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

3. Công chức, viên chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi học phải làm đơn xin nghỉ và được Thủ trưởng quản lý trực tiếp xem xét; kiểm tra, xác nhận rõ nội dung, mục đích lý do xin nghỉ, đồng thời Thủ trưởng đơn vị có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét phê duyệt. Thủ trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp ra Quyết định và giải quyết chế độ nghỉ không hưởng lương để đi học đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Điều 41. Quản lý công chức, viên chức

1. Quy định chung

a) Công chức, viên chức phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về hành vi của mình trong thời gian đi học; thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan, đơn vị và phải cung cấp cho cơ quan, đơn vị địa chỉ liên lạc của mình và cơ sở đào tạo; định kỳ hàng năm (hoặc sau khi kết thúc một kỳ học, khóa học) phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và Thủ trưởng đơn vị về tiến độ, kết quả học tập và việc chấp hành các quy định của cơ sở đào tạo.

b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý, theo dõi công chức, viên chức trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về tình hình học tập và việc chấp hành nội quy, quy chế học tập của công chức, viên chức.

c) Đối với các trường hợp được cử đi đào tạo dài hạn, khi hoàn thành việc đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức phải nộp văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) về Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng đơn vị để lưu hồ sơ công chức, viên chức, làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác khi trở về.

d) Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập hoặc công chức, viên chức không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn quy định thì thực hiện thủ tục gia hạn như sau:

- Công chức, viên chức phải nộp hồ sơ xin gia hạn học tập trước thời gian kết thúc khóa học là 30 ngày về đơn vị trực tiếp quản lý, Vụ Tổ chức cán bộ và chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi đã có quyết định gia hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp.

- Thời gian gia hạn tối đa căn cứ vào ý kiến của cơ sở đào tạo về tình hình thực tế của khóa học, khả năng hoàn thành và nguyên nhân không hoàn thành đúng hạn. Mỗi công chức, viên chức chỉ được gia hạn 01 lần/khóa học. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn công chức đi học phải trở về đơn vị công tác.

- Trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

- Hồ sơ xét đề nghị gia hạn học tập gồm:

+ Đơn xin gia hạn thời gian học tập (nói rõ lý do, thời gian và nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian xin gia hạn);

+ Báo cáo kết quả học tập (từ khi bắt đầu học tập đến thời điểm xin gia hạn);

+ Văn bản xác nhận chưa hoàn thành kịp tiến độ và đồng ý cho gia hạn của cơ sở đào tạo, trong đó ghi rõ thời gian và nguồn kinh phí cho việc gia hạn;

+ Ý kiến Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp;

+ Bản sao Quyết định cử đi học của Tổng Kiểm toán nhà nước;

+ Trường hợp công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải có ý kiến của Đại sứ quán Việt Nam tại nước công chức, viên chức được tiếp tục học tập.

2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước

Ngoài các quy định chung tại Khoản 1, Điều 41 của Quy chế này, việc quản lý công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước phải thực hiện các quy định như sau:

a) Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước: Thời hạn trở về cơ quan để làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác là khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng.

b) Đối với công chức, viên chức được cử đi học các Chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác trong nước: Giao Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán quản lý, theo dõi và định kỳ (6 tháng, 01 năm) báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về tình hình và kết quả học tập của công chức, viên chức được cử đi học.

3. Công chức, viên chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

Ngoài các quy định chung tại Khoản 1, Điều 41 của Quy chế này, việc quản lý công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải thực hiện các quy định như sau:

a) Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài, thời hạn trở về cơ quan để làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác là sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng.

b) Công chức, viên chức tự đăng ký dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (không báo cáo Thủ trưởng đơn vị trước khi tham gia dự tuyển) thì không được xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu trúng tuyển. Trường hợp, công chức, viên chức trúng tuyển khóa học với chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm hiện tại hoặc phù hợp với yêu cầu công tác của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị có thể xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 42. Quyền lợi của công chức, viên chức

1. Được cơ quan bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo quy định;

2. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định đối với đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và ở nước ngoài có thời gian dưới 01 tháng; được hưởng 40% lương và các chế độ khác theo quy định đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có thời gian từ 30 ngày liên tiếp trở lên. Trường hợp công chức, viên chức đi học nước ngoài quá hạn và xin gia hạn thì không được hưởng lương và các chế độ khác trong thời gian gia hạn;

3. Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;

4. Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng;

5. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi và chế độ khác theo quy định của Nhà nước.

Điều 43. Hỗ trợ kinh phí

1. Trường hợp được Kiểm toán nhà nước cử đi học

a) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước theo quy định tại Điều 31 của Quy chế nàybồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí.

b) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, tiền tài liệu, kinh phí thi các môn học lần đầu và phí hội viên (nếu có), trừ trường hợp được tổ chức tài trợ, cấp học bổng.

c) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các dự án, cơ quan, chương trình hợp tác tài trợ: Được thực hiện theo thỏa thuận trong Hiệp định hoặc quy định của tổ chức tài trợ.

2. Trường hợp tự liên hệ tham gia các khóa học phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học thì được cơ quan xem xét hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có nguồn kinh phí hỗ trợ).

3. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 44. Xử lý vi phạm trong việc cấp và sử dụng chứng chỉ

1. Các trường hợp có bằng chứng phát hiện người được cấp chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng có hành vi gian lận trong thi cử, hồ sơ cấp chứng chỉ, chứng nhận hoặc sử dụng chứng chỉ, chứng nhận vào mục đích không đúng quy định thì có thể bị thu hồi; đơn vị cấp chứng chỉ, chứng nhận có trách nhiệm thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Người được cấp chứng chỉ, chứng nhận và đơn vị có thẩm quyền cấp chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nếu có vi phạm quy định về cấp chứng chỉ, chứng nhận thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Xử lý vi phạm đối với việc chọn, cử đối tượng đi học

1. Thủ trưởng các đơn vị có công chức, viên chức được cử đi học nếu vi phạm trong việc chọn, cử đối tượng đi học, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

2. Công chức, viên chức được cử đi học nếu không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng và các quy đnh có liên quan, căn cứ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

3. Công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng thời gian trở về làm việc tại Kiểm toán nhà nước chưa đủ thời gian tối thiểu quy định tại Khoản 5, Điều 30 của Quy chế này thì phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

4. Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài nếu vi phạm pháp luật của nước sở tại hoặc về nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 41 của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 46. Xử lý đối với trường hợp không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng

1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do lỗi chủ quan của cá nhân gây ra mà không hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn đã quy định được coi là công chức, viên chức đó chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định, đã làm thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho gia hạn nhưng vẫn chưa hoàn thành khóa học: Công chức, viên chức trở về cơ quan công tác khi hết thời hạn được phép gia hạn, thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) và kết quả đánh giá công chức, viên chức là chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được gia hạn đào tạo, bồi dưỡng.

3. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định nhưng chưa hoàn thành khóa học, đã làm thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng và không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho gia hạn: Công chức, viên chức trở về cơ quan công tác thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) và kết quả đánh giá công chức, viên chức là chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

4. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định nhưng chưa hoàn thành khóa học và không làm các thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 41 của Quy chế này thực hiện xử lý như sau:

a) Công chức, viên chức phải trở về cơ quan công tác và báo cáo với Thủ trưởng đơn vị quản lý và Vụ Tổ chức cán bộ về nguyên nhân không hoàn thành khóa học, tình hình, kết quả học tập và chấp hành các quy định của cơ sở đào tạo. Tùy theo tình hình thực tế sẽ xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Trường hợp hết thời hạn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định và không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn nhưng công chức, viên chức không trở về cơ quan công tác được coi là công chức, viên chức tự ý nghỉ làm việc không lý do và công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức và thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) theo quy định hiện hành.

Điều 47. Đối tượng đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước cử đi đào tạo, bồi dưỡng và được Kiểm toán nhà nước chi trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc được các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng, như:

1. Các khóa bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn các ngạch;

2. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;

3. Đào tạo, bồi dưỡng các chương trình, khóa học về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành và chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia, ICAEW…);

4. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác theo quy định.

Điều 48. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

Công chức, viên chức thuộc các đối tượng quy định tại Điều 47 phải đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau:

1. Công chức, viên chức tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Công chức, viên chức được cơ quan cử đi học, đã tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan.

3. Công chức, viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ nhưng bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định.

Điều 49. Chi phí, cách tính chi phí đền bù, thủ tục xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

Chi phí, cách tính chi phí đền bù, điều kiện tính giảm chi phí đền bù, Hội đồng xét đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 50. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế

1. Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình thực hiện Quy chế.

2. Các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng chưa được đề cập trong Quy chế này hoặc đã đề cập nhưng Nhà nước thay đổi, bổ sung thì được thực hiện theo quy định tại các văn bản có hiệu lực hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước.

3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và công chức, viên chức tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của Quy chế này.

Điều 51. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này thay thế Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 459/QĐ-KTNN ngày 27/3/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Khi Nhà nước có sự thay đổi về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng hoặc trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị có đề nghị, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản