364160

Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Cà Mau

364160
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu: 1627/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau Người ký: Thân Đức Hưởng
Ngày ban hành: 29/09/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1627/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
Người ký: Thân Đức Hưởng
Ngày ban hành: 29/09/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1627/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 29 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Công văn số 1214-CV/VPTU ngày 26/9/2017 của Văn phòng Tỉnh ủy về việc cho ý kiến về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 39/TTr-STTTT ngày 12/5/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thường xuyên báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, UBND các huyện, tp.Cà Mau;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng TTĐT tnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Chuyên viên khối tổng hợp VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, Th17, Tu97/9.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Thân Đức Hưởng

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành theo Quyết định số
1627/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở (gọi chung là cơ quan, đơn vị).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với:

1. Cơ quan, đơn vị.

2. Cơ quan báo chí, nhà báo và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí tại tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, đơn vị gm:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

b) Người được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi chung là người phát ngôn);

c) Người được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ủy quyền thực hiện phát ngôn (sau đây gọi chung là người được ủy quyên phát ngôn) hoặc giao nhiệm vụ phối hợp cùng người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

2. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí (Sở Thông tin và Truyền thông) và phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

3. Người phát ngôn quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này nếu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

4. Việc ủy quyền phát ngôn quy định ti điểm c, khoản 1, điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.

Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và tại trụ sở (đối với Ủy ban nhân dân cp xã và cơ quan, đơn vị chưa có Trang thông tin điện tử) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.

5. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.

6. Các cá nhân của cơ quan, đơn vị không phải là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan, đơn vị để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.

Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Tổ chức họp báo.

2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên cổng Thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử hoặc trang mạng xã hội chính thức của cơ quan, đơn vị.

3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.

4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.

5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do Trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.

6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý của mình theo thẩm quyền, thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;

b) Ít nhất 01 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;

c) Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban báo chí hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tỉnh Cà Mau tổ chức;

d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định hiện hành.

2. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện:

a) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định hiện hành;

b) Cử người phát ngôn cung cấp thông tin tại họp báo của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;

c) Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tỉnh Cà Mau tổ chức;

d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định hiện hành.

3. Cơ quan, đơn vị cấp xã:

a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị cấp xã cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

1. Trường hợp xảy ra sự việc đột xuất, bất thường thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị khi thấy cần thiết phải cung cấp thông tin trên báo chí thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ngay sau khi sự việc xảy ra và thường xuyên trong quá trình xử lý sự việc.

2. Đối với sự việc phức tạp liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan, đơn vị thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên trong quá trình xử lý sự việc.

3. Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

a) Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng được dư luận quan tâm về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan, đơn vị thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra.

b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy), cơ quan quản lý nhà nước về báo chí (Sở Thông tin và Truyền thông) có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin chính thức về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, đơn vị, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a, khoản 3, Điều này.

c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan, đơn vị mình quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí phải đăng, phát ý kiến phản hi, cải chính theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho người phát ngôn của cơ quan, đơn vị hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan, đơn vị thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 3 của Quy chế này.

2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn

1. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan, đơn vị phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

2. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan, đơn vị mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.

3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 38, Luật Báo chí.

4. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

5. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn, trả lời phỏng vấn có quyền yêu cầu nhà báo, phóng viên xuất trình một trong hai loại giấy tờ sau: Thẻ nhà báo (do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, còn thời hạn sử dụng; không chấp nhận các loại thẻ hoặc giấy tờ tương tự do cơ quan, tổ chức khác cấp) hoặc giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan báo chí (có ghi rõ nội dung cụ thể của từng vụ việc cần cung cấp thông tin, không ghi nội dung chung chung). Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo, phóng viên những thông tin cần thiết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

6. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn, trả lời phỏng vấn có quyền yêu cầu được xem lại nội dung trả lời trước khi đăng, phát. Cơ quan báo chí và người phỏng vấn phải thực hiện nghiêm túc yêu cầu này.

7. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại tòa án.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan, đơn vị của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.

2. Cơ quan báo chí phải đăng, phát ý kiến phản hồi của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát cải chính, xin lỗi được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.

3. Nhà báo, phóng viên phải thông báo trước cho người được phỏng vấn biết mục đích, yêu cầu và câu hỏi phỏng vấn; trường hợp cần phỏng vấn trực tiếp, không có sự thông báo trước thì phải được người trả lời phỏng vấn đồng ý. Sau khi phỏng vấn, trên cơ sở thông tin, tài liệu của người trả lời cung cấp, người phỏng vấn có quyền thể hiện bằng các hình thức phù hợp. Người phỏng vấn phải thể hiện chính xác, trung thực nội dung trả lời của người được phỏng vấn. Nhà báo, phóng viên không được dùng những ý kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện có nhà báo tham dự để thông tin trên báo chí hoặc chuyển thành bài phỏng vấn nếu không được sự đồng ý của người phát biểu.

4. Người phỏng vấn là người được cấp Thẻ Nhà báo (do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, còn thời hạn sử dụng; không chấp nhận các loại thẻ hoặc giấy tờ tương tự do cơ quan, tổ chức khác cấp) hoạt động báo chí theo luật định; phóng viên có giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan báo chí (phóng viên chưa được cấp Thẻ Nhà báo) được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo đúng nội dung, công việc cụ thể đã được ghi rõ trong giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan báo chí cử phóng viên đến tác nghiệp.

Chương III

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Khen thưởng

Hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai, thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 11. Xử lý vi phạm

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Thường xuyên tổng hợp, cập nhật danh sách người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đăng ký, cập nhật danh sách người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan, đơn vị mình về Sở Thông tin và Truyền thông (qua mạng VIC, theo mẫu của Sở Thông tin và Truyền thông) và chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này đồng bộ với Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện, Quy chế có thể được sửa đổi, bổ sung. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tiễn ở địa phương.

Định kỳ 06 tháng (chậm nhất ngày 10/6) và hàng năm (chậm nhất ngày 10/12) các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về Sở Thông tin và Truyền thông (qua mạng VIC) đtổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản