394408

Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang

394408
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu: 1632/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 01/08/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1632/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 01/08/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1632/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 01 tháng 8 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ; Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 118/TTr-SGTVT ngày 25 tháng 7 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các cấp công bố công khai Quy chế này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Cục Quản lý Đường bộ I;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, KTN, CVgt.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 01/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa Cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I), nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã), lực lượng công an và các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) trên các tuyến đường bộ, thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ I, nhà thầu thực hiện công tác BDTX, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan đến hoạt động quản lý bảo vệ KCHT GTĐB trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Mục đích của hoạt động phối hợp

Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.

Là cơ sở để thực hiện thành công Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Nhiệm vụ công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tập trung vào các nội dung chính sau:

a) Tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị cấm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ và Quyết định số 3500/QĐ-BVHTTDL ngày 09/10/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Tiêu chí Văn hóa giao thông đường bộ;

b) Tuyên truyền, phổ biến mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ.

c) Vận động đối tượng vi phạm tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.

2. Nếu đối tượng vi phạm không tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông, thì tiến hành lập biên bản, xử phạt, cưỡng chế, thu hồi, khôi phục hiện trạng đối với các hành vi vi phạm:

a) Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ (bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ):

- Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông;

- Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;

- Trồng cây làm làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;

- Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước ra đường;

- Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;

- Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: Xây dựng cổng chào, tường rào các loại; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép, ...;

- Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;

- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ;

- Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ;

- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;

- Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn toàn giao thông như: cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ...;

- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

b) Nhóm các hành vi vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ:

- Canh tác, sản xuất nông nghiệp, trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;

- Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ;

- Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;

- Sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;

- Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

- Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong hành lang an toàn đường bộ;

- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;

- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

3. Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHT GTĐB: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong phạm vi địa phương.

4. Đối với công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi: Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm chính, Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp thực hiện, xử lý vi phạm.

5. Đối với công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa phương; đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm, lập biên bản báo cáo Sở Giao thông vận tải, Chi cục Quản lý đường bộ I.8 (thuộc Cục Quản lý đường bộ I) phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý vi phạm theo quy định.

Điều 5. Nguyên tắc chung trong hoạt động phối hợp

Hoạt động phối hợp giữa các Bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi Bên theo quy định của pháp luật.

Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị của các bên phụ trách phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo có thẩm quyền của các bên phê duyệt cụ thể. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành.

Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên.

Việc phối hợp phải đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn.

Các thông tin phản ánh của báo chí, người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời.

Chương II

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB.

2. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.

3. Bố trí bộ phận chuyên môn phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, tiếp nhận thông tin, chủ trì xử lý các vi phạm đối với hành lang an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù thu hồi, cụ thể:

- Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông;

- Nếu đối tượng cố tình vi phạm, ra quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo thẩm quyền và tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm.

4. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất HL ATĐB tại các tuyến đường trên địa bàn huyện thì Chủ tịch UBND huyện phải trực tiếp hoặc phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ KCHT GTĐB.

2. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.

3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang an toàn đường bộ.

4. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang an toàn đường bộ tại các tuyến đường trên địa bàn xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải trực tiếp hoặc phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT GTĐB trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp, tuyên truyền phổ biến giáo dục cho toàn thể nhân dân các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công an.

3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông theo quy định.

4. Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang an toàn đường bộ tại địa phương và phối hợp thực hiện; chỉ đạo công an địa phương kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ.

Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan

1. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý đường bộ (Cục Quản lý đường bộ I và Sở Giao thông vận tải):

Cục Quản lý đường bộ I và Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện được giao hoặc ủy thác quản lý, với các nội dung chính sau đây:

a) Chỉ đạo nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX):

- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ trên các tuyến quản lý, đặc biệt là công tác vệ sinh mặt đường và tuần đường để phát hiện ngăn chặn kịp thời các vi phạm.

- Bố trí và tổ chức lực lượng tuần đường đầy đủ, đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải, phát hiện kịp thời vi phạm ngay từ lúc đầu; tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.

- Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, nhà thầu BDTX báo cáo kịp thời cho Chi Cục quản lý đường bộ I.8, Sở Giao thông vận tải, chính quyền địa phương thực hiện biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp nhân lực, xe, máy phục vụ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm.

- Trong quá trình thực hiện, nếu nhà thầu BDTX đường bộ không tổ chức lực lượng tuần đường theo quy định, không phát hiện kịp thời hoặc không báo cáo vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc không thực hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, cơ quan quản lý đường bộ căn cứ vào điều kiện hợp đồng để khấu trừ kinh phí, trường hợp cố tình không thực hiện, xem xét chấm dứt hợp đồng BDTX, cấm tham gia đấu thầu bảo trì đối với nhà thầu BDTX vi phạm nặng, vi phạm tái diễn, cố tình che dấu các hành vi vi phạm.

b) Chỉ đạo Chi Cục quản lý đường bộ I.8 (đối với Cục Quản lý đường bộ I quản lý tuyến quốc lộ) và lực lượng Thanh tra giao thông Sở, phòng, ban chức năng thuộc Sở (đối với Sở Giao thông vận tải):

- Phối hợp với UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến quốc lộ được giao quản lý; phối hợp với chính quyền địa phương, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xây dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa các trường hợp vi phạm đất của đường bộ, phạm vi hành lang an toàn đường bộ.

- Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu BDTX để xử lý vi phạm ngay từ lúc phát hiện, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.

- Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, Thanh tra viên (Sở Giao thông vận tải), công chức thanh tra (Chi Cục quản lý đường bộ I.8) lập biên bản, xử phạt theo quy định; phối hợp với UBND cấp huyện, xã tổ chức cưỡng chế giải tỏa:

+ Đối với các hành vi vi phạm đối với công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: Chỉ đạo Chi Cục quản lý đường bộ I.8, Thanh tra giao thông Sở cùng phòng, ban chức năng thuộc Sở, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để tổ chức cưỡng chế, giải tỏa;

+ Đối với các hành vi vi phạm đối với hành lang an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Thanh tra giao thông Sở, Chi Cục quản lý đường bộ I.8 phối hợp với phòng, ban chức năng thuộc Sở và đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ lập biên bản, xử phạt yêu cầu tháo dỡ, khôi phục hiện trạng, nếu đối tượng không chấp hành, hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương cưỡng chế, giải tỏa theo quy định; phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong quá trình cưỡng chế, giải tỏa;

- Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của nhà thầu BDTX được giao quản lý.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là đơn vị thường trực Hội đồng thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu. Khi thực hiện chức năng tham mưu thẩm định và trình phê duyệt các quy hoạch có liên quan đến đất dành cho đường bộ phải thực hiện theo quy định của Quy chế này và các Luật, Nghị định, Văn bản hướng dẫn có liên quan.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.

4. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây ra.

6. Sở Công thương: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường bộ và đường có quy chế khai thác riêng; phối hợp với Sở Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào đường bộ bảo đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối đường nhánh vào đường bộ.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB, kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 - 2020; lên án, phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ ... gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thực hiện việc sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa theo đúng quy định tại điều 25, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ. Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận. Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

9. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ đối với các công việc thực hiện theo lộ trình từ năm 2017 - 2020.

10. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường bộ đang triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo

1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.

2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.

Điều 11. Trách nhiệm của các nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên

1. Thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.

2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, về các vi phạm KCHT GTĐB, hành lang an toàn đường bộ và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại văn bản này; bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền Pháp luật về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Chương III

PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 12. Phương tiện và kinh phí thực hiện

1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

2. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ bố trí; các cơ quan có liên quan ở địa phương bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ chưa đền bù, thu hồi do UBND địa phương cấp có trách nhiệm và thẩm quyền bố trí; cơ quan quản lý đường bộ bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế.

4. Nhà thầu thực hiện công tác BDTX bố trí nhân lực, máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi cơ quan quản lý đường bộ hoặc UBND cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.

5. Trong quá trình thực hiện phối hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Công tác sơ kết và kiểm tra

1. Công tác sơ kết thực hiện Quy chế

Thực hiện Sơ kết 01 năm/lần, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức sơ kết, báo cáo UBND cấp tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện.

2. Công tác kiểm tra

Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo UBND cấp huyện, UBND cấp xã, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các phòng, ban, đơn vị cơ sở.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.

2. Quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản