387435

Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến

387435
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến

Số hiệu: 1671/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Nhữ Văn Tâm
Ngày ban hành: 18/06/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1671/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
Người ký: Nhữ Văn Tâm
Ngày ban hành: 18/06/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1671/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI DO ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYỂN ĐẾN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 305/TTr-VP ngày 24/5/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực 
HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
-
VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
-
Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TH.2b, NC.Sơn.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CH
Ủ 
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC





Nhữ Văn Tâm

 

QUY CHẾ

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI DO ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYỂN ĐẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số     /QĐ-UBND ngày     /6/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến.

2. Kiến nghị của cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến (sau đây gọi tắt là kiến nghị) bao gồm: các ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri trên địa bàn tỉnh thông qua các đợt tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp, các đợt tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, tiếp xúc cử tri tại nơi công tác, nơi cư trú và kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã được tổng hợp và gửi đến UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương để giải quyết, trả lời theo thẩm quyền.

3. Khiếu nại, tố cáo của công dân không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Quy chế này, việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) đến việc giải quyết kiến nghị của cử tri do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Kiến nghị của cử tri được các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình giải quyết.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, kịp thời, đúng trọng tâm, đúng pháp luật, rõ ràng, dễ hiểu; kết quả giải quyết phải được báo cáo với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và thông tin lại với cử tri theo quy định của pháp luật.

3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về việc giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri đúng các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này. Kết quả việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Kiến nghị của cử tri là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về đời sống, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước, của địa phương do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương để giải quyết, trả lời cử tri theo quy định.

Điều 5. Phân loại kiến nghị của cử tri

1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết

a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ở Trung ương là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ở Trung ương.

b) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnhcác kiến nghị có nội dung liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản (quyết định, chỉ thị); nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nội dung liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực quản lý mà không xác định được cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết, trả lời.

c) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh là những kiến nghị có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành của các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh.

d) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là chính quyền địa phương) là những kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương.

2. Phân loại theo kết quả giải quyết

a) Kiến nghị đã được giải quyết là những kiến nghị đã được các cơ quan, đơn vị giải quyết dứt điểm trên thực tế hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.

b) Kiến nghị đang giải quyết là những kiến nghị mà các cơ quan, đơn vị, địa phương đang trong quá trình xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành.

c) Kiến nghị sẽ giải quyết là những kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch giải quyết của cơ quan có thẩm quyền và đủ điều kiện cần thiết để thực hiện.

d) Kiến nghị cần giải trình, thông tin lại với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã được các cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết, trả lời hoặc nội dung có liên quan cơ chế, chính sách, pháp luật đã được quy định trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

đ) Kiến nghị chưa thể giải quyết được là những kiến nghị mà nội dung liên quan đến những vấn đề chưa có quy định của pháp luật hoặc chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc chưa có nguồn lực, khả năng để thực hiện, chưa xác định được thời gian thực hiện cụ thể.

Chương II

TRÁCH NHIỆM TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Tiếp nhận các kiến nghị do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để tham mưu chỉ đạo giải quyết, trả lời.

2. Đối với các kiến nghị quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản chuyển kiến nghị, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương xem xét, giải quyết hoặc có văn bản kiến nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh có ý kiến với Quốc hội, Bộ, ngành Trung ương; trường hợp các kiến nghị liên quan đến việc xây dựng, sửa đổi chính sách pháp luật sẽ chuyển đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh để phân loại, tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh kiến nghị chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

3. Đối với các kiến nghị quy định tại điểm b, điểm c và điểm d, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại kiến nghị, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản phân công các cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, giải quyết.

4. Trường hợp kiến nghị được chuyển đến có nội dung không rõ ràng, trùng lặp, Văn phòng UBND tỉnh chủ động phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan làm rõ nội dung cử tri kiến nghị trước khi tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phân công các cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, giải quyết.

5. Đối với các kiến nghị có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì hoặc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phân công một cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết và trả lời cử tri.

6. Đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và đã được tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật tại các kỳ họp Quốc hội hoặc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, tổng hợp và trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị phải tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản thông báo đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó).

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1.Trong thời gian Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp xúc cử tri tại cơ quan, đơn vị, địa phương thì cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo tham gia hội nghị để chủ động nắm bắt tình hình kiến trị của cử tri; trực tiếp giải trình, trả lời cử tri tại hội nghị đối với các kiến nghị thuộc thẩm quyền có thể giải quyết được ngay khi được yêu cầu; chỉ đạo bộ phận liên quan ghi nhận, trả lời kiến nghị đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền.

Kết quả giải quyết phải được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh biết để tổng hợp hay thông tin đến cử tri.

2. Có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương, trước khi gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh; thông tin kết quả đến cử tri có ý kiến, kiến nghị.

3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị cử tri được chuyển đến; thực hiện phân loại theo từng lĩnh vực để xem xét giải quyết hoặc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết, trả lời cử tri theo quy định.

4. Trường hợp kiến nghị chuyển đến có nội dung không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị, cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo làm rõ lý do, tham mưu UBND tỉnh chuyển đến cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết.

5. Đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương đã được tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật tại các kỳ họp Quốc hội hoặc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trước, nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải rà soát, tổng hợp thông báo bằng văn bản (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó) đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp nơi cử tri có ý kiến, kiến nghị và các cơ quan liên quan để tổng hợp trả lời cho cử tri.

Chương III

TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI, BÁO CÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

Điều 8. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xem xét giải quyết hoặc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết đối với những kiến nghị được phân công theo đúng thời hạn, đúng quy định pháp luật.

a) Đối với các kiến nghị quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công giải quyết có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thực tế, xem xét giải quyết hoặc tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết, nội dung trả lời cử tri.

b) Đối với các kiến nghị quy định tại điểm c, điểm d, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công giải quyết có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thực tế, xem xét giải quyết, trả lời cử tri theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét có hình thức trả lời cử tri và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Đối với các kiến nghị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương được giao cho một cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì nghiên cứu giải quyết thì cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì phải chủ động phối hợp, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương còn lại, không để kiến nghị tồn đọng, kéo dài.

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản giao chủ trì giải quyết kiến nghị, cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì phải có văn bản gửi đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đề nghị phối hợp giải quyết, trả lời kiến nghị.

b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao phối hợp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì để giải quyết kiến nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp của cơ quan chủ trì, các cơ quan, đơn vị, địa phương được đề nghị phối hợp phải có văn bản trả lời gửi đến cơ quan chủ trì giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và của Quy chế này.

3. Đối với các kiến nghị mà việc giải quyết liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương vượt quá khả năng, điều kiện hoặc có khó khăn, vướng mắc thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoặc phân công giải quyết kiến nghị, cơ quan được giao chủ trì phải có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.

4. Đối với kiến nghị liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các chính sách, quy định của tỉnh cần có nhiều thời gian để nghiên cứu, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, tuân thủ các quy trình, thủ tục xây dựng văn bản hoặc kiến nghị khi thực hiện giải quyết cn phải có nguồn lực đầu tư phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội hoặc chưa xác định được thời gian giải quyết thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo, giải trình cụ thể, nêu rõ lý do, dự kiến lộ trình, thời gian thực hiện, phương hướng giải quyết gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, tham mưu xử lý và trả lời để cử tri biết.

Điều 9. Thời hạn giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri

1. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 5 Quy chế này:

a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì giải quyết phải có văn bản báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả giải quyết kiến nghị đến Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương; nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh văn bản trả lời cử tri, đồng thời gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (qua Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh).

2. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Quy chế này: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải có trách nhiệm giải quyết và trả lời cử tri. Tình hình, tiến độ, kết quả giải quyết kiến nghị phải được thông báo đến cử tri bằng văn bản, đồng thời phải báo cáo kết quả giải quyết với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh), Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (qua Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh).

3. Đối với kiến nghị có nội dung phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần có thêm thời gian để nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết và trả lời, thời gian gia hạn không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này. Đồng thời văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải được gửi tới UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh), Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (qua Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh), nơi có kiến nghị và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 10. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri

1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình giải quyết, trả lời kiến nghị đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển trực tiếp đến các cơ quan, đơn vị, địa phương; chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri để gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các cơ quan, đơn vị, địa phương không chính xác hoặc không thống nhất với các tài liệu, báo cáo khác, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện được thông tin số liệu không chính xác hoặc không thống nhất, Văn phòng UBND tỉnh phải kịp thời trao đổi với các cơ quan, đơn vị, địa phương để rà soát, điều chỉnh cho phù hợp.

d) Trong quá trình phối hợp, theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết, trả lời cử tri không đúng quy định của pháp luật hoặc triển khai các công việc không đúng với cam kết đã trả lời, thông tin với cử tri, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xác minh, kiểm tra các văn bản, thông tin phản hồi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phải có văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh đng thời gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi để biết. Trường hợp kiểm tra phát hiện thông tin phản hồi chưa chính xác, Văn phòng UBND tỉnh thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi biết.

2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị; thường xuyên chủ động rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị cử tri được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ hoặc do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến trực tiếp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đôn đốc của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh hoặc thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết, trả lời cử tri không đúng quy định của pháp luật hoặc triển khai các công việc không đúng với cam kết đã trả lời với cử tri, thì cơ quan, đơn vị, địa phương phải rà soát, kiểm tra lại quá trình giải quyết, nội dung trả lời kiến nghị và có văn bản đính chính, bổ sung sung gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh cho phù hợp và tổng hợp tham mưu trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri.

Trường hợp, quá trình rà soát cho thấy nội dung giải quyết, trả lời kiến nghị trước đó đã chính xác, đúng quy định của pháp luật thì các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản báo cáo gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết.

Điều 11. Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri

1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, báo cáo theo yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

b) Tham mưu, xây dựng “Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri” để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, phục vụ hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp theo quy định.

2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

Chủ động theo dõi, rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết; thực hiện chế độ báo cáo trước các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và kỳ họp Quốc hội theo quy định; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Báo cáo bao gồm các nội dung sau:

a) Số lượng kiến nghị đã giao giải quyết, trong đó phân loại theo từng ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; đánh giá khái quát diễn biến tình hình và những nội dung, lĩnh vực có nhiều kiến nghị cần quan tâm.

b) Số lượng, kết quả giải quyết các kiến nghị theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này, kèm theo danh mục các văn bản trả lời đến cử tri. Đối với các kiến nghị thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” phải nêu rõ lý do, tiến độ giải quyết, thời hạn hoàn thành.

c) Kết quả giải quyết, trả lời các kiến nghị thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của các kỳ họp Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước; tổng hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần, qua nhiều kỳ họp; kiến nghị chưa thể thực hiện ngay được do chưa có nguồn lực.

d) Đánh giá về kết quả giải quyết kiến nghị và có đề xuất đối với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 12. Niêm yết, công khai nội dung giải quyết kiến nghị của cử tri

1. Văn bản thông báo, trả lời cử tri của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương phải được gửi đến UBND các huyện, thành phố, thị xã đồng thời gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì giải quyết, trả lời có trách nhiệm đăng tải văn bản trả lời cử tri trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai nội dung trả lời cử tri tại Trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có cử tri kiến nghị.

Điều 13. Xử lý đối với kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước và kiến nghị có thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành

1. Kiến nghị của cử tri có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì cơ quan, đơn vị, địa phương từ chối trả lời hoặc trả lời nhưng phải tuân theo quy trình giải quyết và phát hành văn bản trả lời cử tri phải được quản lý theo chế độ mật. Không cập nhật các thông tin trả lời kết quả giải quyết trên Hệ thống quản lý việc giải quyết kiến nghị. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo các kết quả giải quyết kiến nghị theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.

2. Kiến nghị của cử tri có nội dung, thông tin được tiếp cận có điều kiện quy định tại Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, giải quyết, trả lời mức độ phù hợp, báo cáo các kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật

1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế. Kết quả thực hiện Quy chế là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và của Thủ trưởng các cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ.

2. Sở Nội vụ, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc theo dõi, căn cứ theo kết quả triển khai thực hiện Quy chế để bổ sung vào các tiêu chí đánh giá thi đua hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 15. Triển khai thực hiện Quy chế

1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế về việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đối với các đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản