107377

Quyết định 1675/QĐ-TCTHA năm 2010 ban hành Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành Thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành

107377
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1675/QĐ-TCTHA năm 2010 ban hành Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành Thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành

Số hiệu: 1675/QĐ-TCTHA Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự Người ký: Nguyễn Văn Luyện
Ngày ban hành: 17/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1675/QĐ-TCTHA
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự
Người ký: Nguyễn Văn Luyện
Ngày ban hành: 17/06/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1675/QĐ-TCTHA

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG NỘI BỘ NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;       
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 1 thuộc Tổng Cục Thi hành án dân sự,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành Thi hành án dân sự".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010.

Điều 3. Chánh văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, Vụ NV1.

Q. TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Luyện

 

QUY TRÌNH

HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG NỘI BỘ NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1675 /QĐ - TCTHA ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

1. Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trong nội bộ ngành Thi hành án dân sự được quy định nhằm đảm bảo việc hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự được nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; thông qua đó phát hiện những sai sót, vi phạm, giúp cho cơ quan thi hành án dân sự sửa chữa, khắc phục, rút kinh nghiệm và xử lý kịp thời, đảm bảo các bản án, quyết định của Toà án, Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh được thi hành chính xác, đầy đủ, đúng pháp luật; giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có biện pháp uốn nắn, khắc phục, xử lý kịp thời những sai sót, vi phạm của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và cán bộ thi hành án dân sự.

2. Làm cơ sở để giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.

3. Phục vụ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự.

4. Nhằm giải đáp pháp luật, thống nhất nhận thức, cách hiểu các quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy trình này quy định trình tự, thủ tục xây dựng công văn, lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ và tiếp nhận, xử lý, yêu cầu về công văn, hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Quy trình này áp dụng trong nội bộ ngành Thi hành án dân sự, bao gồm các đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự là việc người có thẩm quyền hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự ban hành văn bản hoặc trực tiếp đưa ra chỉ dẫn, giải đáp những vấn đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự hoặc chỉ đạo việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định trên cơ sở quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ là văn bản của Chi cục Thi hành án dân sự gửi đến Cục Thi hành án dân sự, của Cục Thi hành án dân sự gửi đến Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp để đề nghị được hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết một hoặc một số vấn đề vướng mắc cụ thể trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự, những vấn đề vướng mắc chung trong hoạt động thi hành án hoặc những quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và những quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ là một tập hợp các văn bản, giấy tờ, tài liệu phản ánh hoạt động của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình thi hành án và các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án đang xin hướng dẫn nghiệp vụ.

4. Người có thẩm quyền hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự quy định trong Quy trình này là Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy trình này.

5. Đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương là Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, phá sản, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 1), Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự, hành chính và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 2) thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Phòng Nghiệp vụ hoặc Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án (gọi chung là Phòng Nghiệp vụ) thuộc Cục Thi hành án dân sự.

6. Công văn hướng dẫn nghiệp vụ là văn bản của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự ban hành nhằm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ đối với cơ quan xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

7. Công văn trao đổi nghiệp vụ thi hành án dân sự là văn bản của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự gửi hoặc của Toà án, Viện kiểm sát, các cơ quan hữu quan khác gửi đến nhằm trao đổi, thống nhất quan điểm trước khi ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

Điều 4. Nguyên tắc xin hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

Việc xin hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cần tuân theo những nguyên tắc sau đây:

1. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung quy định tại Quy trình này, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

2. Nghiêm cấm lấy việc xin hướng dẫn nghiệp vụ để kéo dài thời gian, trì hoãn việc thi hành án hoặc vi phạm thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.

3. Chấp hành viên xin ý kiến hướng dẫn của Thủ trưởng đơn vị nơi mình công tác, Chi cục Thi hành án dân sự xin hướng dẫn của Cục Thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp, Cục Thi hành án dân sự xin hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự (không xin hướng dẫn vượt cấp).

4. Người hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự phải chịu trách nhiệm về nội dung đã hướng dẫn, chỉ đạo.

5. Cơ quan, cá nhân xin hướng dẫn nghiệp vụ phải nghiêm túc thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan hoặc của Thủ trưởng đơn vị đã hướng dẫn nghiệp vụ. Trường hợp không đồng ý với nội dung hướng dẫn, chỉ đạo, thì phải nêu rõ lý do và báo cáo ngay với cơ quan, Thủ trưởng đơn vị đã hướng dẫn để cơ quan, Thủ trưởng đơn vị đã hướng dẫn xem xét sửa đổi, bổ sung, thay đổi hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết hoặc báo cáo, xin hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan cấp trên.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 5. Những trường hợp xây dựng công văn và lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

Trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thi hành án dân sự có thể xây dựng công văn và lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

1. Việc tổ chức thi hành án gặp khó khăn do có những ý kiến, quan điểm áp dụng pháp luật khác nhau của các cơ quan liên quan hoặc khi áp dụng các quy định của pháp luật để tổ chức thi hành án dân sự, có sự khác biệt về cách hiểu và vận dụng các quy định này mà Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành vụ việc thi hành án không thể quyết định được.

2. Có những tình huống pháp lý chưa được quy định tại văn bản pháp luật nào hoặc quy định ở nhiều văn bản khác nhau nhưng nội dung của các quy định đó không thống nhất mà cơ quan thi hành án dân sự thấy cần phải xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ để có biện pháp giải quyết.

3. Những vụ việc thi hành án phức tạp, có khiếu nại gay gắt, kéo dài, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự xã hội ở địa phương mà có khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ thi hành án dân sự.

4. Những trường hợp đặc biệt khó khăn, vướng mắc, phức tạp khác.

Điều 6. Đối tượng xây dựng công văn và lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự có khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ thi hành án dân sự xây dựng công văn và lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ để gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

Điều 7. Yêu cầu của công văn và hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Nội dung công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ phải thể hiện:

a) Đầy đủ, chính xác, chi tiết, rõ ràng nội dung vụ việc;

b) Những khó khăn, vướng mắc;

c) Các ý kiến khác nhau (ý kiến của các ngành hữu quan, chính quyền địa phương và những ý kiến khác), nếu có;

d) Quan điểm và đề xuất của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ đối với hướng giải quyết cụ thể vụ việc, cơ sở đề xuất.

Công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ phải do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được uỷ quyền ký, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự.

2. Hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ đối với vụ việc thi hành án cụ thể phải được lập bao gồm tất cả các tài liệu chính xác, đầy đủ của vụ việc thi hành án (sao y bản chính hoặc gửi bản gốc trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, có số bút lục của hồ sơ thi hành án).

Cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ đối với vụ việc thi hành án cụ thể phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ các tài liệu của hồ sơ gửi kèm theo văn bản xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

Hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ phải được lập, quản lý và sử dụng tương tự như hồ sơ thi hành án dân sự.

Điều 8. Hướng dẫn nghiệp vụ trong trường hợp Chấp hành viên trực tiếp xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Khi Chấp hành viên của Chi cục Thi hành án dân sự gửi văn bản hoặc trình bày trực tiếp vấn đề xin hướng dẫn nghiệp vụ, thì chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải cho ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hoặc chỉ đạo Chấp hành viên lập công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ gửi Cục Thi hành án dân sự để xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

2. Khi Chấp hành viên của Cục Thi hành án dân sự gửi văn bản hoặc trình bày trực tiếp việc xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ với Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ, thì chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Thi hành án dân sự phải có ý kiến hoặc cùng Chấp hành viên báo cáo, đề xuất ý kiến với Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận báo cáo, đề xuất ý kiến của Phòng Nghiệp vụ, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự phải cho ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hoặc chỉ đạo Phòng Nghiệp vụ xây dựng công văn, lập hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự.

3. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 của điều này có thể kéo dài, nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản hoặc ý kiến xin hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự.

Điều 9. Thủ tục, cách thức và thời hạn gửi, tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện (có thể gửi thêm bằng thư điện tử).

2. Thủ tục, cách thức và thời hạn tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ tại Cục Thi hành án dân sự

a) Bộ phận Văn thư của Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm tiếp nhận và vào Sổ nhận công văn đến do Chi cục Thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ gửi.

Việc vào Sổ công văn đến phải được thực hiện ngay trong ngày tiếp nhận, có các thông tin cơ bản về công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ (tên cơ quan gửi, ngày tháng năm và trích yếu nội dung công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ).

Ngay trong ngày tiếp nhận, Văn thư phải chuyển đến Lãnh đạo Văn phòng Cục Thi hành án dân sự để kịp thời phân loại;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn thư chuyển, Lãnh đạo Văn phòng phải trình Cục trưởng; trường hợp Cục trưởng đi vắng thì trình Phó Cục trưởng phụ trách công tác giải quyết công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ (Phó Cục trưởng phụ trách nghiệp vụ thi hành án dân sự) xem xét, xử lý;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn phòng trình, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự phải xem xét công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ và phê duyệt để Văn thư chuyển Phòng Nghiệp vụ hoặc người được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết việc hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý.

Cùng ngày đó, Văn thư phải vào Sổ công văn đến đối với phần ghi nơi nhận xử lý hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ và chuyển đến Phòng Nghiệp vụ hoặc người được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết việc hướng dẫn nghiệp vụ để giải quyết theo quy định.

3. Thủ tục, cách thức và thời hạn tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ tại Tổng cục Thi hành án dân sự

a) Văn thư của Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp do cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ gửi và vào Sổ công văn đến.

Việc vào Sổ công văn đến phải được thực hiện ngay trong ngày tiếp nhận, có các thông tin cơ bản về công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ (tên cơ quan gửi, ngày tháng năm và trích yếu nội dung công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ).

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Văn thư phải chuyển đến Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn thư chuyển, Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục phải phân loại, xử lý cho Văn thư chuyển đến Vụ Nghiệp vụ 1 hoặc Vụ Nghiệp vụ 2 theo loại việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Nghiệp vụ đó;

c) Ngay trong ngày nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Lãnh đạo Văn phòng Tổng cục chuyển lại, Văn thư Tổng cục phải vào Sổ công văn đến đối với phần ghi nơi nhận xử lý hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ và chuyển đến Vụ Nghiệp vụ 1 hoặc Vụ Nghiệp vụ 2.

Điều 10. Phân công xử lý công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

Việc phân công xử lý công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ tại Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và Phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Thi hành án dân sự thực hiện như sau:

1. Ngay trong ngày nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Văn thư Văn phòng chuyển đến, người được giao làm công tác văn thư của Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ phải vào Sổ theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự và trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ xem xét, xử lý.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do người được giao làm công tác văn thư của Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ trình, Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ căn cứ vào nội dung, cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ phân công và phê chuyển cho Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được giao phụ trách địa bàn, lĩnh vực đó thụ lý vụ việc nghiên cứu, đề xuất phương án giải quyết; trong đó nêu rõ họ tên Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc, các cơ quan, đơn vị cần phối hợp và thời hạn hoàn thành nếu thấy cần thiết.

3. Ngay trong ngày nhận được công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ chuyển lại, người được giao làm công tác văn thư của Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ phải vào Sổ theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự tại phần ghi người thụ lý và chuyển đến Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc.

Điều 11. Nghiên cứu, đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc phải lập hồ sơ, thụ lý vụ việc hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

Hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án phải có bìa in theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ lục số I của Quy trình này. Hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự phải thể hiện toàn bộ quá trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

Các tài liệu có trong hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự phải được sắp xếp cẩn thận, đánh bút lục đầy đủ. Số bút lục được đánh vào góc phải, trên đầu trang giấy, mặt trước của từng tờ tài liệu và phải được đánh ngay sau khi có được tài liệu của hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, liệt kê đầy đủ vào Danh mục tài liệu của hồ sơ. Mỗi tờ tài liệu được đánh một bút lục (riêng hồ sơ thi hành án gửi kèm theo công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án chỉ đánh một bút lục). Bút lục 01 là công văn xin hướng dẫn nghiệp vụ, bút lục 02 là hồ sơ thi hành án (trường hợp xin ý kiến hướng dẫn đối với vụ việc thi hành án cụ thể, bút lục 02 đánh vào tờ Danh mục tài liệu của hồ sơ thi hành án), các bút lục tiếp theo đánh theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự thời điểm cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ có được tài liệu.

2. Trình tự, thủ tục và thời hạn nghiên cứu, đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ tại Cục Thi hành án dân sự

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc phải tiến hành nghiên cứu công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ và trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý, phải dự thảo xong công văn đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trình kèm theo hồ sơ vụ việc để Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét:

a) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự đã đầy đủ, rõ ràng, thì Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý nghiên cứu, đề xuất ý kiến và dự thảo công văn hướng dẫn trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ;

b) Trường hợp hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thì Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc dự thảo công văn yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự giải trình, bổ sung hồ sơ trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét, ký thừa lệnh (TL) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu, Chi cục Thi hành án dân sự phải gửi văn bản giải trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Chi cục Thi hành án dân sự gửi nhưng nội dung công văn vừa báo cáo quá trình thi hành án vừa có nội dung xin hướng dẫn nghiệp vụ nhằm phục vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chi cục Thi hành án dân sự, thì Phòng Nghiệp vụ chủ trì, phối hợp với Phòng kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định tại Quy trình này;

đ) Trường hợp vụ việc hướng dẫn nghiệp vụ cần trao đổi ý kiến với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc xin ý kiến hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự thì Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc nghiên cứu, dự thảo công văn trao đổi hoặc xin ý kiến hướng dẫn trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự ký gửi các cơ quan, đơn vị hữu quan.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ thi hành án của Chi cục Thi hành án dân sự, ý kiến trao đổi của các cơ quan, đơn vị hữu quan hoặc ý kiến hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên được phân công thụ lý vụ việc phải tiến hành dự thảo xong công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn nghiệp vụ cho Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định tại Quy trình này.

3. Trình tự, thủ tục và thời hạn nghiên cứu, đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ tại Tổng cục Thi hành án dân sự

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ việc, Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý vụ việc phải tiến hành nghiên cứu nội dung công văn, hồ sơ mà cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ và trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, phải dự thảo xong công văn đề xuất phương án hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trình kèm theo hồ sơ vụ việc để Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét:

a) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Chi cục Thi hành án dân sự gửi cho Tổng cục Thi hành án dân sự thì Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên dự thảo công văn trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét, ký thừa lệnh (TL) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trả lại Chi cục Thi hành án dân sự để xin ý kiến hướng dẫn của Cục Thi hành án dân sự và yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự nghiêm túc rút kinh nghiệm, đồng thời thông báo cho Cục Thi hành án dân sự biết;

b) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự đã đầy đủ, rõ ràng, thì Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý nghiên cứu, đề xuất ý kiến và phải dự thảo xong công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét;

c) Trường hợp hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thì Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý vụ việc phải dự thảo xong công văn yêu cầu Cục Thi hành án dân sự giải trình, bổ sung hồ sơ, trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét, ký thừa lệnh (TL) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu giải trình, bổ sung hồ sơ, Cục Thi hành án dân sự phải gửi văn bản giải trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự;

d) Trường hợp công văn, hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ do Cục Thi hành án dân sự gửi nhưng nội dung công văn vừa báo cáo quá trình thi hành án vừa có nội dung xin hướng dẫn nghiệp vụ nhằm phục vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cục Thi hành án dân sự thì Vụ Nghiệp vụ chủ trì, phối hợp với Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo quy định tại Quy trình này;

đ) Trường hợp vụ việc hướng dẫn nghiệp vụ cần trao đổi ý kiến với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ Tư pháp thì Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý vụ việc nghiên cứu dự thảo công văn trao đổi ý kiến hoặc báo cáo xin ý kiến trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, ký gửi các cơ quan, đơn vị hữu quan.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, bổ sung đầy đủ hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án của Cục Thi hành án dân sự, ý kiến trao đổi của các cơ quan, đơn vị hữu quan hoặc ý kiến của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Chuyên viên hoặc Thẩm tra viên được phân công thụ lý vụ việc phải tiến hành dự thảo xong công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn nghiệp vụ cho Cục Thi hành án dân sự theo quy định tại Quy trình này.

4. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn hoàn thành xong dự thảo công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 của điều này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trừ trường hợp chờ bổ sung hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, ý kiến trao đổi của các cơ quan, đơn vị hữu quan hoặc ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên.

Điều 12. Xem xét, thông qua văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét nội dung dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ do Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên trình trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.

2. Trường hợp dự thảo văn bản chưa phù hợp, cần chỉnh sửa, Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ cho ý kiến về những nội dung cần làm rõ hoặc chưa đúng và chuyển lại cho Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên đã dự thảo văn bản để chỉnh sửa. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến tập thể Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ để có phương án giải quyết phù hợp.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên đã dự thảo văn bản phải hoàn thành việc chỉnh sửa dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét.

3. Trường hợp dự thảo văn bản phù hợp, Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ ký thông qua (ký nháy) và chuyển cho Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên để ngay trong ngày đó trình Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự xem xét.

4. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn quy định tại khoản 1 của điều này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản do Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên trình.

Điều 13. Duyệt ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự phụ trách công tác hướng dẫn nghiệp vụ tiến hành xem xét dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ do Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ trình trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình.

2. Nếu dự thảo văn bản chưa phù hợp, cần chỉnh sửa, thì cho ý kiến cụ thể về những nội dung cần làm rõ hoặc thể thức trình bày văn bản và chuyển lại cho Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ để Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên đã dự thảo văn bản tiến hành nghiên cứu, chỉnh sửa. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên phải hoàn thành việc chỉnh sửa dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ xem xét để trình Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự.

Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự yêu cầu trao đổi ý kiến với các cơ quan hữu quan trước khi ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thì Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ chỉ đạo Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên soạn thảo văn bản trao đổi ý kiến theo yêu cầu. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo, Chuyên viên, Thư ký thi hành án, Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên phải hoàn thành dự thảo văn bản trao đổi ý kiến trình Lãnh đạo Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ xem xét.

Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định tổ chức cuộc họp lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo các Vụ chuyên môn có liên quan để có phương án giải quyết phù hợp.

3. Trường hợp dự thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đã đảm bảo những nội dung cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự, Lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự ký văn bản và chuyển Vụ Nghiệp vụ, Phòng Nghiệp vụ để chuyển Văn phòng photo, in ấn và phát hành công văn đi theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.

4. Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn quy định tại khoản 1 của điều này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 05 ngày làm việc và phải đảm bảo thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ (từ khi thụ lý đến khi ký ban hành văn bản hướng dẫn chính thức) không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trừ trường hợp chờ bổ sung hồ sơ xin hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, ý kiến trao đổi của các cơ quan, đơn vị hữu quan hoặc ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên.

Điều 14. Yêu cầu về thể thức, nội dung văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Yêu cầu về thể thức

Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự phải được thể hiện bằng công văn. Công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự phải đảm bảo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

2. Yêu cầu về nội dung

Công văn hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự phải thể hiện các nội dung cơ bản sau đây:

a) Nội dung vụ việc, những vướng mắc, khó khăn và các vấn đề xin ý kiến của cơ quan thi hành án dân sự;

b) Phân tích, đánh giá quá trình giải quyết vụ việc ở cấp dưới, nêu căn cứ giải quyết những vấn đề cần hướng dẫn;

c) Ý kiến kết luận, chỉ đạo, hướng dẫn phải cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi để cấp dưới dễ nhận thức và triển khai thực hiện được ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn đó;

d) Biện pháp tổ chức thực hiện, thời hạn thực hiện xong (nếu cần thiết phải ấn định thời hạn), đồng thời yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện để tiếp tục theo dõi, quản lý nghiệp vụ thi hành án dân sự;

đ) Những nội dung cần thiết khác.

Điều 15. Thực hiện văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Cơ quan thi hành án dân sự căn cứ văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án để áp dụng pháp luật và thực hiện việc thi hành án dân sự theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan đã hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

2. Cơ quan thi hành án dân sự xin hướng dẫn nghiệp vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện nội dung hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ với cơ quan đã hướng dẫn nghiệp vụ trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày thực hiện xong nội dung được hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự; nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn thì có thể tiếp tục xin ý kiến để được hướng dẫn giải quyết.

3. Các Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Thi hành án dân sự giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự.

Điều 16. Mở Sổ theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự và lưu trữ hồ sơ, sổ sách hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và các Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành dân sự phải mở Sổ theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ lục số II của Quy trình này.

Sổ theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ được lập, quản lý và sử dụng tương tự như sổ sách trong hoạt động nghiệp vụ thi hành án dân sự và có thể mở sổ trên máy vi tính, hàng tháng in ra, cuối năm phải đóng quyển theo từng năm.

2. Việc lưu trữ hồ sơ, sổ sách hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương III

TỔNG KẾT CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

1. Mục đích cơ bản của việc tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự

a) Đánh giá kết quả và xác định được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, phục vụ cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Thống nhất việc áp dụng pháp luật, tránh trường hợp cùng một tình huống, cùng một nội dung, tính chất vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự, nhưng các cơ quan thi hành án dân sự ở các địa phương khác vẫn tiếp tục gặp phải và xin ý kiến;

c) Tập hợp thành những hướng dẫn mang tính chung, phổ biến để thông báo cho các cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thống nhất;

d) Đề xuất xây dựng, sửa đổi các văn bản pháp luật cho phù hợp, hiệu quả và ngày càng hoàn thiện.

2. Định kỳ tháng 10 hàng năm, Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trong đó phải thống kê số liệu, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả hướng dẫn và thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự, bài học kinh nghiệm, những những khó khăn, vướng mắc và biện pháp giải quyết trong việc hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự.

Tình hình, số liệu báo cáo tổng kết công các hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự hàng năm tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.

Khi cần thiết, Cục Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

3. Những yêu cầu cơ bản về nội dung tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự, bao gồm:

a) Các vấn đề, vụ việc, tình huống phát sinh trong quá trình các cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án xin ý kiến Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự về nghiệp vụ thi hành án dân sự và những nội dung đã được hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

b) Kết quả thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân;

d) Bài học kinh nghiệm;

đ) Phương hướng và giải pháp cụ thể.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Các Vụ Nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với các Vụ chuyên môn khác thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng quản lý, xử lý công văn, hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai các biện pháp thực hiện Quy trình này.

Vụ Nghiệp vụ 1 thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả hướng dẫn và thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự để chỉ đạo, kiểm tra, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc hướng dẫn nghiệp vụ về thi hành án dân sự và tổng kết công tác hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.

2. Cục Thi hành án dân sự phải thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc thực hiện việc hướng dẫn nghiệp vụ; báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện để Tổng cục Thi hành án dân sự có hướng dẫn, bổ sung kịp thời.

3. Việc chấp hành Quy trình này được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, công chức; xét thi đua, khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự.

4. Quy trình này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan thi hành án dân sự và cá nhân, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản