93448

Quyết định 1693/2004/QĐ-BYT ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Nhi Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

93448
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1693/2004/QĐ-BYT ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Nhi Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu: 1693/2004/QĐ-BYT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Trần Thị Trung Chiến
Ngày ban hành: 14/05/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1693/2004/QĐ-BYT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Y tế
Người ký: Trần Thị Trung Chiến
Ngày ban hành: 14/05/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1693/2004/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 111/CP ngày 14/7/1969 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Y tế;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Nhi Trung ương.

Điêu 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - cán bộ, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế và Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ




Trần Thị Trung Chiến

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1693/2004/QĐ-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bệnh viện Nhi Trung ương (trước đây là Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em) được thành lập theo Quyết định số 111/CP ngày 14 tháng 7 năm 1969 của Thủ tướng Chính phủ, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, được sắp xếp lại theo Nghị định 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ. Bệnh viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.

- Tên Bệnh viện:

+ Tên tiết Việt: Bệnh viện Nhi Trung ương

+ Tên tiếng Anh: National Hospital of Pediatrics

- Trụ sở: 18 ngõ 879 đường La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

- Điện thoại: 04 - 8.343176; 04 - 8.343603

- Fax: 04 - 7.754448

- E-mail: nip_vn@hn.vnn.vn

- Website: www.Benhviennhitu.org.vn

Điều 2. Tổ chức Đảng và đoàn thể trong bệnh viện:

1. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong bệnh viện lãnh đạo các hoạt động của bệnh viện theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp khác trong bệnh viện được thành lập và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị của bệnh viện và thực hiện chức năng nhiệm vụ của toàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp đã được xác định.

Chương 2.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ CỦA BỆNH VIỆN

Điều 3. Bệnh viện có chức năng khám, cấp cứu, điều trị, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho trẻ em ở tuyến cao nhất; nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ chuyên ngành nhi; chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.

Điều 4. Bệnh viện có các nhiệm vụ sau đây:

1. Khám, cấp cứu, điều trị và phục hồi chức năng cho trẻ em ở tuyến cao nhất:

a. Tiếp nhận khám, cấp cứu, điều trị nội trú và ngoại trú mọi trường hợp bệnh nhân trẻ em từ sơ sinh đến tuổi vị thành niên vượt quá khả năng của tuyến tỉnh và bệnh nhân đến khám, điều trị theo yêu cầu, kể cả trẻ em là người nước ngoài.

b. Tham gia khám giám định y khoa và y pháp khi có yêu cầu.

c. Phục hồi chức năng cho trẻ bị dị tật bẩm sinh hoặc mắc phải, bệnh nhân sau điều trị tại bệnh viện và phục hồi chức năng tại cộng đồng.

2. Nghiên cứu khoa học:

a. Nghiên cứu tình hình biến đổi sức khoẻ và mô hình bệnh tật của trẻ em và đề xuất phương hướng chiến lược cho ngành nhi.

b. Phối hợp và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh cho trẻ em.

c. Phối hợp với các chuyên ngành khác trong việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học có liênquan.

d. Nghiên cứu nội dung giáo dục sức khoẻ cho trẻ em.

3. Đào tạo cán bộ chuyên ngành Nhi:

a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo bác sỹ chuyên ngành nhi ở bậc đại học, sau đại học; chuyên ngành điều dưỡng nhi ở bậc trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học.

b. Tham gia giảng dạy và đào tạo đại học, sau đại học và trung học y tế ở trong nước và quốc tế.

c. Tổ chức các lớp đào tạo lại và cập nhật kiến thức nhi khoa cho cán bộ bệnh viện và cán bộ tuyến dưới.

d. Phối hợp với các cơ sở đào tạo để biên soạn, in ấn và phát hành các tài liệu theo chương trình đào tạo của bệnh viện.

4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:

a. Tham mưu cho Bộ Y tế chỉ đạo mạng lưới nhi khoa trong toàn quốc.

b. Tham mưu cho Bộ Y tế xây dựng phác đồ điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ em và chỉ đạo tuyến dưới thực hiện.

c. Đề xuất tham mưu cho Bộ Y tế trong việc xây dựng, phát triển mô hình mạng lưới nhi khoa trong cả nước.

d. Tham gia chỉ đạo việc thực hiện các chương trình y tế quốc gia.

e. Giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng cấp cứu, chẩn đoán và điều trị các bệnh chuyên khoa thường gặp ở địa phương.

5. Phòng bệnh:

a. Duy trì lịch sinh hoạt gia đình người bệnh hàng tuần để tư vấn cho cha mẹ bệnh nhân về chăm sóc, nuôi dưỡng và cách phòng chống một số bệnh thường gặp ở trẻ em, phòng lây chéo trong bệnh viện.

b. Tổ chức các câu lạc bộ sinh hoạt theo chuyên đề tại Bệnh viện.

c. Xây dựng nội dung, hình thức và tổ chức giáo dục tuyền thông về bảo vệ chăm sóc sức khoẻ trẻ em qua các phương tiện thông tin đại chúng: sách, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình.

d. Tham gia chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh nhất là đối với các bệnh dịch có liên quan đến trẻ em.

6. Quản lý Bệnh viện:

a. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và các trang thiết bị y tế.

b. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện, từng bước hạch toán thu chi theo quy định của pháp luật.

c. Tạo thêm nguồn kinh phí cho bệnh viện từ các dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, các dự án đầu tư trong nước và quốc tế.

7. Hợp tác quốc tế:

a. Tích cực chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư và thiết lập mối quan hệ hợp tác về khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các tổ chức trong và ngoài nước, xây dựng dự án đầu tư liên doanh, liên kết với các nước và các tổ chức quốc tế kể cả tổ chức phi chính phủ, trình Bộ trưởng Bộ y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án theo quy định của Nhà nước. Tranh thủ sự viện trợ giúp đỡ của nước ngoài về vật chất, kỹ thuật, kiến thức để cây dựng bệnh viện ngày càng phát triển.

b. Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác quốc tế với bệnh viện; cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu công tác ở nước ngoài và nhận chuyên gia, giảng viên, học viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại bệnh viện; quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy định của Bộ Y tế.

c. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo, lớp học quốc tế về lĩnh vực thuộc phạm vi bệnh viện quản lý theo quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Y tế. Bệnh viện tuân thủ theo quy định của pháp luật về việc ký kết hợp tác với nước ngoài.

Điều 5. Bệnh viện được quyền tự chủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo phân cấp của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của mình.

Điều 6. Đối tượng phục vụ của Bệnh viện, gồm:

- Bệnh nhân từ sơ sinh đến tuổi vị thành niên do các tuyến trước gửi đến.

- Bệnh nhân từ sơ sinh đến tuổi vị thành niên đến khám, điều trị.

- Bệnh nhân từ sơ sinh đến tuổi vị thành niên là người nước ngoài.

- Đối tượng đến học và nghiên cứu khoa học về chuyên ngành Nhi.

Chương 3.

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA BỆNH VIỆN

Điều 7. Quy mô giường vệnh của bệnh viện sẽ được điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.

Điều 8. Lãnh đạo Bệnh viện gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

1. Giám đốc và các Phó Giám đốc Bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm và được thực hiện theo quy trình, thủ tục của Bộ Y tế.

2. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật về mọi hoạt động của Bệnh viện.

3. Phó Giám đốc giúp Giám đốc một số công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao.

Điều 9. Hội đồng Khoa học kỹ thuật của Bệnh viện:

1. Hội đồng khoa học có chức năng tư vấn cho giám đốc về định hướng phát triển chuyên khoa, nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng do Giám đốc Bệnh viện quy định.

2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học công nghệ và theo Quy chế bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.

Điều 10. Hội đồng thuốc và điều trị:

Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị thực hiện theo Quy chế bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.

Điều 11. Các Hội đồng khác của bệnh viện được thành lập theo yêu cầu của Giám đốc và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện gồm:

I. CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG: 08 phòng

1. Phòng Tổ chức cán bộ

2. Phòng kế hoạch Tổng hợp

3. Phòng Hành chính Quản trị

4. Phòng Tài chính Kế toán

5. Phòng Chỉ đạo tuyến - Nghiên cứu khoa học và Đào tạo

6. Phòng Điều dưỡng

7. Phòng Kỹ thuật thông dụng

8. Phòng Vật tư - Thiết bị y tế.

II. CÁC KHOA LÂM SÀNG: 27 khoa

1. Khoa Khám bệnh

2. Khoa Cấp cứu

3. Khoa Điều trị tích cực

4. Khoa Hô hấp

5. Khoa Y học cổ truyền

6. Khoa Dinh dưỡng lâm sàng

7. Khoa Thần kinh

8. Khoa Nội tiết - Chuyển hoá - Di truyền

9. Khoa Thận - Tiết niệu

10. Khoa Huyết học lâm sàng

11. Khoa Tim mạch

12. Khoa Tiêu hoá

13. Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng

14. Khoa Ngoại

15. Khoa Hồi sức ngoại khoa

16. Khoa Sơ sinh

17. Khoa Hồi sức sơ sinh

18. Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức

19. Khoa Truyền nhiễm

20. Khoa Tâm thần

21. Khoa Ung bướu

22. Khoa Chỉnh hình Nhi

23. Khoa Tai mũi họng - Mắt - Răng hàm mặt

24. Khoa Ghép tạng

25. Khoa Điều trị tự nguyện

26. Khoa Sức khoẻ vị thành viên

27. Khoa Tạo hình

III. CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG: 12 khoa

1. Khoa Huyết học

2. Khoa Sinh hoá

3. Khoa Truyền máu

4. Khoa Chẩn đoán hình ảnh

5. Khoa Vi sinh

6. Khoa Giải phẫu bệnh

7. Khoa Chống nhiễm khuẩn

8. Khoa Dược

9. Khoa Dinh Dưỡng tiết chế

10. Khoa Di truyền và Sinh học phân tử

11. Khoa Thăm dò chức năng

12. Khoa Y học hạt nhân

Các đơn vị khác của Bệnh viện sẽ được Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập khi có nhu cầu theo đề nghị của Giám đốc bệnh viện.

Điều 13. Viên chức của bệnh viện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Viên chức của bệnh viện phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của ngạch viên chức, phải thực hiện nhiệm vụ được giao, phải tôn trọng người bệnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người bệnh và có trách nhiệm tham gia các hoạt động của bệnh viện, không ngừng học tập, rèn luyện tu dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Điều 15. Viên chức của bệnh viện có quyền được bảo đảm các điều kiện cho hoạt động nghề nghiệp, được bố trí làm công tác chuyên môn theo khả năng và chuyên khoa của mình, được lựa chọn phương pháp điều trị bệnh nhân, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được thi nâng ngạch khi có đủ điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; được pháp bảo vệ khi thực thi nhiệm vụ và chức trách của mình.

Chương 4.

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA BỆNH VIỆN

Điều 16.

Bệnh viện là đơn vị dự toán cấp 2, được cấp kinh phí hoạt động theo đơn vị sự nghiệp y tế, quản lý tài chính độc lập, có tài khoản riêng. Bệnh viện phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về tài chính kế toán.

Điều 17. Nguồn kinh phí hoạt động của bệnh viện gồm:

- Ngân sách nhà nước cấp.

- Thu từ viện phí, bảo hiểm y tế, các dịch vụ nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

- Thu từ viện trợ, hợp tác quốc tế.

- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Các khoản chi của bệnh viện:

- Lương và các khoản phụ cấp

- Chi thường xuyên

- Chi phát triển bệnh viện

- Chi thi đua khen thưởng

- Chi các khoản khác theo quy định của pháp luật

Điều 19. Quản lý tài sản, trang thiết bị và xây dựng cơ bản:

1. Hàng năm, Bệnh viện dành kinh phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định trang thiết bịy tế, cải tạo nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất của bệnh viện.

2. Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản đều phải được xây dựng thành dự án và phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.

3. Tài sản, thiết bị và kinh phí được đầu tư từ bất kỳ nguồn nào đều phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính, tài sản của Nhà nước và Bộ Y tế.

Điều 20. Quản lý thu chi tài chính:

1. Hàng năm Bệnh viện phải lập dự toán thu, chi và quản lý sử dụng đối với từng nguồn kinh phí hiện có. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng quý, hàng năm với Bộ Y tế.

2. Bệnh viện thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH Y TẾ

Điều 21.

Bệnh viện chịu sự quản lý toàn diện của Bộ trưởng Bộ Y tế và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.

Điều 22.

Bệnh viện là cơ quan chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện và các cơ sở nhi khoa trong toàn quốc. Bệnh viện được hợp tác với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành y tế từ trung ương đến địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 23.

Bệnh viện được hợp tác với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài về các lĩnh vực được quy định trong chức năng nhiệm vụ và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 24.

Bệnh viện chịu sự quản lý lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức xã hội để thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

Chương 6.

KIỂM TRA, THANH TRA

Điều 25.

- Bệnh viện tổ chức việc tự kiểm tra giám sát theo phân công, phân cấp và theo quy định của Nhà nước.

- Bệnh viện chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Y tế và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương 7.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26.

Cá nhân và tập thể của bệnh viện thực hiện tốt Điều lệ này, phấn đấu lập nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ trẻ em và có công lao đóng góp cho bệnh viện sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 27.

Cá nhân, tổ chức làm trái với quy định của Điều lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân hoặc những người đứng đầu tổ chức đó sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 28. Điều lệ này có 8 chương, 28 điều

Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Bệnh viện, Điều lệ này có thể được Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản