118871

Quyết định 1762/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình khuyến công tỉnh Bình Thuận đến năm 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

118871
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1762/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình khuyến công tỉnh Bình Thuận đến năm 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 1762/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 04/07/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1762/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành: 04/07/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1762/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 04 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2012

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2007/CT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 345/TTr-SCT ngày 06 tháng 6 năm 2008 về việc đề nghị ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bình Thuận đến năm 2012;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công tỉnh Bình Thuận đến năm 2012;

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương kết quả thực hiện Chương trình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT. Hiệp (20b).

CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2012
(ban hành kèm theo Quyết định số: 1762/QĐ-UBBT ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khuyến công ở nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Phạm vi

Chương trình gồm các hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn thuộc các ngành, nghề quy định tại Điều 6 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ.

2. Đối tượng

a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể hoạt động theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công, gồm: trung tâm khuyến công, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.

3. Nguyên tắc

a) Kinh phí khuyến công phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, phải sử dụng hết kế hoạch kinh phí hàng năm đã phê duyệt.

b) Kinh phí khuyến công phải tập trung hỗ trợ các hoạt động công nghiệp, sản phẩm công nghiệp nhằm phát huy nhanh, đầy đủ và hiệu quả của các hoạt động và sản phẩm này.

III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Từ nay đến năm 2012 sẽ tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề cho khoảng 4.000 lao động. Hàng năm, bố trí kinh phí tổ chức tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho cán bộ quản lý, cộng tác viên, Phòng Công thương, hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố; cử cán bộ nghiệp vụ tham gia các khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý do Bộ Công thương và các ngành khác tổ chức; tổ chức 1-2 hội thảo/năm, giới thiệu kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới cho các cơ sở công nghiệp nông thôn. Hàng năm, hỗ trợ thực hiện khoảng 10 đề án sản xuất sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo các nội dung: xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất mới, sản xuất sản phẩm mới tại địa bàn cấp huyện; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu, úng dụng các đề tài khoa học - công nghệ vào các khâu sản xuất, xử lý môi trường cho cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ máy móc, thiết bị hiện đại vào các khâu sản xuất, xử lý môi trường cho các cơ sở công nghiệp nông thôn. Bao gồm:

1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 01 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn. Tập trung vào 04 nhóm ngành nghề nhằm mục đích:

- Khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống.

- Sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch và xuất khẩu.

- Giải quyết việc làm cho lao động chưa có việc làm ở thành thị và nông thôn, ưu tiên những địa bàn mà nhà nước thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

- Du nhập ngành nghề mới.

b) Đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.

2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện

a) Chương trình quản lý doanh nghiệp:

- Đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên).

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn.

- Tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khóa học, hội thảo; thăm quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.

b) Chương trình quản lý tổ chức thực hiện:

- Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công từ địa phương đến cơ sở.

- Đầu tư con người và cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hoá, kết nối với các cơ quan, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở.

3. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

a) Căn cứ hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo các tiêu chuẩn tương ứng ở từng cấp: xã, huyện, tỉnh, khu vực (vùng), quốc gia do Bộ Công thương ban hành để tổ chức thực hiện.

b) Định kỳ (hàng năm) tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện/thị xã/thành phố, tỉnh.

c) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói … để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

d) Phối hợp tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại cho các cơ sở sản xuất có sản phẩm tiêu biểu.

4. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật

a) Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống.

c) Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn về sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản.

d) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến.

e) Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ mới vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

5. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp

a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch.

b) Hỗ trợ hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, cơ khí, chế biến nông - lâm - thủy sản.

c) Hỗ trợ lập quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển.

6. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin

a) Hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.

b) Hình thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn để chuyển giao cho các huyện tổ chức khai thác và phổ biến cho nhân dân; xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công đến cấp huyện.

d) Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác từ tỉnh đến cơ sở.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Kinh phí thực hiện các chương trình trên là kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách địa phương dành cho các hoạt động khuyến công do Sở Công thương quản lý và tổ chức thực hiện. Tùy theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh, hàng năm sẽ bố trí kinh phí đảm bảo chi Chương trình khuyến công.

2. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình, Sở Công thương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

3. Từ năm 2009, Sở Công thương nghiên cứu việc bố trí kinh phí cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham gia chủ động trong một số lĩnh vực như tuyên truyền, đào tạo…         

4. Ưu tiên bố trí kinh phí cho 03 Chương trình trọng tâm:

- Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.

- Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

- Hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghiệp tiêu biểu, sản phẩm mới, sản phẩm đang còn dở dang.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, triển khai để Chương trình khuyến công hàng năm đến với người dân một cách rộng rãi; thực hiện qua 03 kênh:

- Kênh báo, đài: giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận soạn thảo nội dung chương trình phù hợp cho việc phát sóng, đăng báo; tổ chức phóng sự về kết qủa những hoạt động khuyến công điển hình; tổ chức những buổi toạ đàm trực tiếp trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận làm sinh động thêm chương trình, giúp người dân dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp xúc với Chương trình hơn.

- Kênh nhà nước: các địa phương phổ biến đến tận các đối tượng thụ hưởng thông qua tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc các nội dung khác có liên quan đến Chương trình.

- Kênh các cơ quan chuyên môn: Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Phòng Công thương, hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố để triển khai, tuyên truyền quảng bá sâu rộng trong nhân dân.

2. Kế hoạch thực hiện Chương trình khuyến công phải được ký ban hành chậm nhất là ngày 28 tháng 02 hàng năm. Để Kế hoạch được ban hành sớm, có thời gian triển khai, thực hiện có hiệu quả, thành lập Tổ phụ trách với thành phần là các cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cùng thẩm định, thông qua Kế hoạch để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Ngay sau khi Kế hoạch khuyến công được ban hành, phải triển khai để giải ngân ngay kinh phí nhằm phát huy hiệu quả của Chương trình. Sở Công thương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện Chương trình, giải ngân đúng mục đích, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để có nhiều đối tượng thụ hưởng đúng với Chương trình.

3. Phân công nhiệm vụ

a) Sở Công thương:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, Kế hoạch và Đề án khuyến công từ nguồn ngân sách địa phương.

- Ban hành hoặc phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình khuyến công.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm, theo các nội dung Chương trình này phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện và tỉnh.

- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Khuyến công tỉnh và tổ chức thực hiện nhằm kiện toàn bộ máy, nhân sự và cơ sở vật chất.

- Định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chương trình khuyến công.

b) Sở Tài chính:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động khuyến công và hướng dẫn lập, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công địa phương đạt hiệu quả, thiết thực.

- Phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình khuyến công.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Tham gia phối hợp với Sở Công thương trong công tác đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tránh trùng lắp, chồng chéo.

d) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Các đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp sau khi Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, nghiệm thu nếu đạt kết quả thì phối hợp với Sở Công thương chuyển giao cho các doanh nghiệp ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài đã nghiên cứu.

- Phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt tiêu chuẩn.

e) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh:

Phối hợp với Sở Công thương tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho doanh nghiệp. Tăng cường việc quảng bá những sản phẩm tiêu biểu trong và ngoài nước, mở rộng thị trường, tìm thị trường ổn định cho các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tham gia triển lãm, quảng bá thương hiệu, sản phẩm tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và trên mạng internet.

g) Các sở, ngành liên quan khác trong phạm vi quyền hạn của mình phối hợp với Sở Công thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các Đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.

h) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tuyên truyền cơ chế, chính sách khuyến công của Trung ương, của tỉnh đến đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các phòng, ban tại địa phương thực hiện Chương trình khuyến công.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình khuyến công quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Sở Công thương.

- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các Đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện tại địa phương mình quản lý.

- Định kỳ hàng quý báo cáo Sở Công thương về tình hình thực hiện Chương trình khuyến công tại địa phương./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản