154020

Quyết định 1817/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước

154020
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1817/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước

Số hiệu: 1817/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành: 03/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1817/QĐ-KTNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Người ký: Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành: 03/12/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1817/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Kiểm toán Nhà nước.

Điều 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước;
- Công đoàn Kiểm toán Nhà nước;
- Đoàn TNCS HCM Kiểm toán Nhà nước;
- Lưu: VT, PC.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Đinh Tiến Dũng

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán Nhà nước.

2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước gọi chung là lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

2. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, các Kiểm toán Nhà nước khu vực, Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Quan hệ Quốc tế, Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm Tin học, Báo Kiểm toán gọi chung là đơn vị;

3. Vụ trưởng, Kiểm toán trưởng, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước gọi chung là Thủ trưởng đơn vị;

4. Phó Vụ trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, Phó Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng biên tập Báo Kiểm toán, Phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước gọi chung là Phó thủ trưởng đơn vị;

5. Thủ trưởng đơn vị và Phó thủ trưởng đơn vị gọi chung là lãnh đạo đơn vị;

6. Công chức, viên chức gọi chung là Công chức;

7. Đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm toán Nhà nước gọi chung là Đề án.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Kiểm toán Nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng, có phân công, phân cấp và đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, Phó thủ trưởng đơn vị và từng công chức, kiểm toán viên nhà nước. Mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước phải tuân thủ pháp luật và Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước. Cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị hoặc một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Công việc đã giao cho đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

3. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.

4. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

a) Chỉ đạo, điều hành Kiểm toán Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật;

b) Chịu trách nhiệm chính trị trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền;

c) Phân công công việc cho các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước hoặc các nhiệm vụ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

d) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, và các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý của Kiểm toán Nhà nước;

đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Những công việc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện;

b) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đối với những đề nghị của các Bộ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

c) Tham gia ý kiến với các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xử lý các vấn đề có liên quan đến Kiểm toán Nhà nước;

d) Trực tiếp giải quyết công việc đã phân công cho Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước khi cần thiết; xử lý các vấn đề đã được các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phối hợp xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau;

đ) Phân công một Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước làm nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước thường trực, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước điều hành công việc chung của Kiểm toán Nhà nước;

e) Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

3. Những công việc cần thảo luận tập thể lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trước khi quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Kiểm toán Nhà nước;

b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về Kiểm toán Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Kế hoạch kiểm toán hàng năm; thành lập Hội đồng kiểm toán;

d) Chương trình, dự án trọng điểm của Kiểm toán Nhà nước;

đ) Công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp;

e) Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;

g) Những vấn đề quan trọng khác Tổng Kiểm toán Nhà nước thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định;

Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, tổng hợp trình Tổng Kiểm toán Nhà nước. Sau khi các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước có ý kiến, Tổng Kiểm toán Nhà nước là người quyết định cuối cùng.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

a) Các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số đơn vị và được nhân danh Tổng Kiểm toán Nhà nước khi giải quyết các công việc được phụ trách; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về những quyết định của mình; những vấn đề quan trọng phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Tổng Kiểm toán Nhà nước trước khi quyết định;

b) Khi Tổng Kiểm toán Nhà nước điều chỉnh sự phân công công tác giữa các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm bàn giao công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho người được phân công và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý hành chính, xây dựng văn bản điều hành quản lý của ngành, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc phạm vi được phân công;

b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước khác thì trực tiếp phối hợp để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc giữa các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước còn có ý kiến khác nhau phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định;

d) Những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc, chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề liên quan tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình của ngành, việc ký kết thỏa thuận quốc tế, những vấn đề quan trọng khác hoặc vượt quá thẩm quyền, phải xin ý kiến Tổng Kiểm toán Nhà nước trước khi quyết định.

3. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước thường trực có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Kiểm toán Nhà nước và ký văn bản thay Tổng Kiểm toán Nhà nước khi Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt và ủy quyền;

b) Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước khi Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước khác theo ủy quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước khi Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước đó vắng mặt;

d) Khi đồng thời Tổng Kiểm toán Nhà nước và Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước thường trực vắng mặt, Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ định một Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước làm nhiệm vụ trực để lãnh đạo, điều hành công việc của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 6. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước

1. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, xử lý công việc theo thẩm quyền được phân công. Hồ sơ công việc của các đơn vị phải bảo đảm đúng quy định và được xem xét, xử lý theo trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán Nhà nước, trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phải có ý kiến của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách.

Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước có quyền yêu cầu lãnh đạo đơn vị hoặc công chức báo cáo trực tiếp kết quả công việc.

Trường hợp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung trong các văn bản, cần ghi rõ ý kiến và trả lại đơn vị để hoàn chỉnh và trình lại.

Khi lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đi công tác, Thư ký lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp các văn bản trình, kịp thời trình Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước thường trực hoặc Tổng Kiểm toán Nhà nước để giải quyết. Trường hợp Thư ký lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đi công tác cùng lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phải báo cáo Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để chỉ đạo người giải quyết công việc thay.

2. Tổng Kiểm toán Nhà nước chủ trì họp, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn có ý kiến khác nhau.

3. Tổng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp tham dự hoặc phân công cho các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước dự họp thay các cuộc họp. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được phân công vì lý do không dự họp phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

Trường hợp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước cử Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị họp thay, người được cử dự họp phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

Thư ký lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm theo dõi lịch công tác của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị và kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước khi cần thiết.

Chương III

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG VÀ CÔNG CHỨC CÁC ĐƠN VỊ

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị

1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.

2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được ủy quyền để cho ý kiến chỉ đạo, trường hợp đặc biệt, khẩn cấp cần chủ động xử lý tình huống, báo cáo kết quả sau khi thực hiện; không tự ý chuyển công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình sang đơn vị khác.

3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan xử lý những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.

4. Chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; kịp thời xử lý văn bản, hồ sơ từ Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị chuyển đến. Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra Phó thủ trưởng đơn vị và công chức thực hiện công việc đúng tiến độ, có chất lượng; phân công Phó thủ trưởng đơn vị và công chức tham dự các cuộc họp, hội thảo, hội nghị.

5. Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, tháng của đơn vị; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong đơn vị thực hiện kế hoạch công tác.

6. Khi đi công tác hoặc nghỉ làm việc từ 01 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước (trừ trường hợp đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt trong lịch công tác tuần của ngành, kế hoạch công tác tháng của lãnh đạo đơn vị); uỷ quyền cho Phó thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị và thông báo cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước biết.

7. Xây dựng cơ cấu tổ chức do đơn vị quản lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và quy chế làm việc cho các tổ chức trực thuộc (nếu có).

8. Quản lý đội ngũ công chức trong đơn vị; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động của đơn vị và của Kiểm toán Nhà nước.

9. Dự họp giao ban định kỳ của Kiểm toán Nhà nước và các cuộc họp khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước triệu tập (nếu vắng mặt phải được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước và uỷ nhiệm cho Phó thủ trưởng đơn vị dự họp). Tổ chức thực hiện các kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nước tại các cuộc họp.

10. Khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ nhiệm đại diện Kiểm toán Nhà nước tham dự các cuộc họp, hội nghị của Bộ, ngành, địa phương, trả lời phỏng vấn báo chí, thông tin đại chúng phải phát biểu nội dung đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua; nếu nội dung chưa được thông qua, chỉ phát biểu với tư cách cá nhân, thực hiện đúng Quy chế phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước.

11. Khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về toàn bộ thủ tục, hồ sơ, nội dung dự thảo văn bản.

12. Khi lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước có chương trình làm việc với đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải chuẩn bị nội dung và thực hiện các kết luận của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

13. Phối hợp Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp đồng tổ chức hội nghị theo quy định.

14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao; được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nội dung được ủy quyền.

15. Thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định.

16. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước ngoài các trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc quy định từ Khoản 1 đến Khoản 14 Điều này, có trách nhiệm:

a) Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua các chương trình công tác của Kiểm toán Nhà nước; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện các chương trình công tác có liên quan kế hoạch, chương trình công tác chung của toàn ngành; chuẩn bị tổng hợp tình hình, kết quả công tác của ngành phục vụ hội nghị giao ban lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hàng tuần, các báo cáo công tác tháng, 6 tháng, năm của Kiểm toán Nhà nước và các văn bản khác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;

b) Kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước tình hình hoạt động, điều hành chung của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

c) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị chuẩn bị các đề án, văn bản được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao; chỉ đạo việc kiểm tra về thủ tục, thể thức các đề án, văn bản trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;

d) Tổ chức ghi biên bản làm việc, thông báo kết luận các cuộc họp và làm việc của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (trừ những cuộc họp và làm việc mà lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước không yêu cầu);

đ) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước với tổ chức Đảng và đoàn thể thuộc Kiểm toán Nhà nước;

e) Quản lý công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước;

g) Bảo đảm điều kiện làm việc, phục vụ hậu cần theo chế độ của Nhà nước đối với các hoạt động chung của Kiểm toán Nhà nước theo phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

h) Thực hiện trách nhiệm quan hệ công chúng, công tác quản lý tài chính ngân sách, xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó thủ trưởng đơn vị

1. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị; giúp việc và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước, trước pháp luật.

2. Chịu trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khi được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước làm việc và phân công trực tiếp, sau đó báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của công chức

1. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng đơn vị và Phó thủ trưởng đơn vị được phân công phụ trách (đối với đơn vị có cấp phòng, ngoài việc chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị, còn phải chấp hành sự phân công nhiệm vụ của lãnh đạo phòng); thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.

2. Giải quyết công việc đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc. Khi thực hiện nhiệm vụ, công chức có quyền giữ ý kiến riêng, thể hiện ý kiến đó trong văn bản trình để Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định. Công chức chịu trách nhiệm trước cấp trên về công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Trường hợp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước yêu cầu làm việc trực tiếp với công chức, công chức được yêu cầu có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc và chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được giao.

4. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc thảo luận trong cơ quan, đơn vị, nhóm công tác trong quá trình xử lý công việc cụ thể. Trường hợp cần thiết, công chức có quyền đề nghị Thủ trưởng đơn vị phân công thêm người để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

5. Công chức được Thủ trưởng đơn vị cử tham dự họp sơ kết, tổng kết công tác hoặc trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc được phân công, có quyền đề xuất với Thủ trưởng đơn vị để đề nghị Bộ, ngành và địa phương cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến công việc được giao; tham gia đoàn công tác của Bộ, ngành và địa phương khi được phân công. Khi tham dự phải phát biểu nội dung đã được Thủ trưởng đơn vị thông qua; nếu nội dung chưa được thông qua, chỉ phát biểu với tư cách cá nhân, thực hiện đúng Quy chế phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 10. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các đơn vị

1. Thủ trưởng các đơn vị khi giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, nhất thiết phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị liên quan. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời đơn vị chủ trì giải quyết. Khi được mời họp, Thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp hoặc cử công chức đủ thẩm quyền đại diện cho đơn vị mình dự họp. Công chức dự họp có ý kiến phát biểu tại cuộc họp, ý kiến phát biểu là ý kiến chính thức của đơn vị, nếu người dự họp không có ý kiến phát biểu tại cuộc họp là đồng ý với kết luận của cuộc họp.

Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm hoàn thành công việc trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Kiểm toán Nhà nước nhận được văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản trả lời (những văn bản hoả tốc hoặc văn bản có ghi thời hạn cụ thể thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản đó).

2. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc, có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho đơn vị phối hợp. Các đơn vị được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc có chất lượng và đúng thời hạn quy định. Hết thời hạn quy định, nếu chưa nhận được văn bản trả lời của đơn vị được phân công thẩm định, thẩm tra, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo giải quyết.

Đối với những đề án liên ngành, khi cần thiết đơn vị phối hợp yêu cầu đơn vị chủ đề án làm rõ thêm nội dung hoặc cung cấp thông tin có liên quan.

3. Trường hợp nhiệm vụ được giao không thuộc chức năng của đơn vị phải báo cáo ngay Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định. Đối với những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để báo cáo xin ý kiến Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.

Điều 11. Các quan hệ công tác khác

1. Quan hệ làm việc giữa Tổng Kiểm toán Nhà nước với Ban Chấp hành Trung ương và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế phối hợp và các quy định có liên quan.

Kiểm toán Nhà nước liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các công việc theo yêu cầu.

2. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước với Ban cán sự Đảng Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Kiểm toán Nhà nước.

3. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước với Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định của Đảng và Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước và lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

4. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước với Công đoàn Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về công đoàn và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước

a) Hàng năm, Tổng Kiểm toán Nhà nước làm việc với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội của Kiểm toán Nhà nước để thông báo những chủ trương công tác của Kiểm toán Nhà nước, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Kiểm toán Nhà nước;

b) Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Kiểm toán Nhà nước được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó;

c) Tổng Kiểm toán Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Kiểm toán Nhà nước; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

6. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và công chức trong đơn vị

a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;

b) Công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.

Chương IV

THỦ TỤC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 12. Thủ tục trình Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Văn bản trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phải do Thủ trưởng đơn vị (hoặc Phó thủ trưởng đơn vị khi được uỷ quyền) ký trình và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản; văn bản trình phải ghi rõ chính kiến và thuyết minh rõ nội dung công việc và kiến nghị hướng giải quyết cụ thể. Trường hợp nội dung trình phức tạp hoặc có liên quan đến đơn vị khác, đơn vị trình phải báo cáo giải trình chi tiết kèm theo văn bản trình và ý kiến bằng văn bản của các đơn vị có liên quan.

2. Văn bản, hồ sơ của các đơn vị trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phải gửi qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước. Khi nhận được văn bản, hồ sơ của các đơn vị, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ kiểm tra về thủ tục, thể thức, nội dung văn bản.

a) Nếu văn bản, hồ sơ trình không đảm bảo thủ tục, nội dung hoặc thể thức văn bản không đúng quy định, trong thời hạn chậm nhất 02 ngày làm việc, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trả lại đơn vị trình và nêu rõ lý do. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước làm Phiếu báo cho đơn vị trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;

b) Nếu trong nội dung văn bản sẽ ban hành không phù hợp với nội dung hồ sơ; còn một số nội dung chưa rõ hoặc còn ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu đơn vị trình giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tổ chức họp với đơn vị trình và các đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

3. Trường hợp văn bản, hồ sơ đảm bảo thủ tục, thể thức, nội dung Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm trình Tổng Kiểm toán Nhà nước. Thời gian trình trong thời gian chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải tổ chức họp hoặc gửi văn bản xin thêm ý kiến của các đơn vị, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước lập văn bản trình kèm theo hồ sơ và thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của các đơn vị, ý kiến của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 13. Quy định về việc ký văn bản

1. Tổng Kiểm toán Nhà nước ký các văn bản sau:

a) Kế hoạch kiểm toán năm, các Quyết định kiểm toán và các Báo cáo kiểm toán; Quyết định thành lập Hội đồng kiểm toán;

b) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, văn bản quản lý hành chính của Kiểm toán Nhà nước, các thoả thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật;

c) Các văn bản trình, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thường trực Ban Bí thư, các cơ quan lãnh đạo Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc của Quốc hội, các Ủy ban Quốc hội và các Ban của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

d) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, Hiệp định được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;

đ) Thống nhất chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước;

e) Văn bản uỷ quyền cho Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

g) Công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp;

h) Văn bản giao cho Thủ trưởng một đơn vị ký thừa ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền ký của Tổng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đặc biệt (việc giao ký thừa ủy quyền được giới hạn trong một thời gian nhất định và người được giao ký thừa ủy quyền không được ủy quyền cho người khác ký). Văn bản ký thừa ủy quyền theo thể thức và đóng dấu của Kiểm toán Nhà nước;

i) Các văn bản khác theo quy định của pháp luật.

2. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao ký thay các văn bản sau:

a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo lĩnh vực được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công phụ trách;

b) Một số văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này theo lĩnh vực, đơn vị do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao phụ trách;

c) Khi Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ nhiệm lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của Kiểm toán Nhà nước ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng các Vụ tham mưu, các Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành được thừa lệnh ký văn bản theo quy định của Pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước trừ trường hợp đã được ủy quyền, phân cấp bằng văn bản của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc có chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (nơi nhận phải gửi lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách để báo cáo).

4. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, phân cấp quản lý và phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

5. Phó thủ trưởng đơn vị được phép ký thay văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị khi được Thủ trưởng đơn vị ủy quyền.

Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trong việc ban hành văn bản

1. Văn bản phát hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.

2. Chỉ phát hành văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Quy chế này hoặc lệnh của Tổng Kiểm toán Nhà nước ghi trong hồ sơ công việc.

3. Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung, phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.

4. Hàng tuần tổng hợp danh mục và thống kê phân loại các văn bản do Kiểm toán Nhà nước phát hành để báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước theo yêu cầu.

5. Tổ chức lưu trữ, bảo mật các hồ sơ, quản lý con dấu, tài liệu, văn bản đi, văn bản đến theo đúng quy định của Luật Lưu trữ, Nghị định về công tác văn thư, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

6. Gửi đăng Công báo Chính phủ, trang Thông tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước đối với các văn bản do Kiểm toán Nhà nước ban hành theo quy định.

7. Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các quy định về công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước; quy định về chế độ bảo mật và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định này, định kỳ báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 15. Kiểm tra việc thực hiện văn bản

1. Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm tra

a) Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm tra bằng những hình thức sau:

- Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra;

- Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước yêu cầu các đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;

- Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền cho một lãnh đạo cấp Vụ chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực công việc. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và triển khai thực hiện;

- Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện (hình thức này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn);

- Hình thức khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

b) Thủ trưởng các đơn vị sau khi tiến hành kiểm tra phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả kiểm tra bằng văn bản, đồng thời có văn bản thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định;

Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sai phạm sau khi kiểm tra (nếu có), đồng thời yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả khắc phục sau kiểm tra;

c) Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước bằng văn bản hoặc báo cáo tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác của Kiểm toán Nhà nước.

2. Đơn vị tự kiểm tra

Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được giao theo thẩm quyền; đồng thời gửi về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để theo dõi, tổng hợp.

Điều 16. Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu

1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo lập hồ sơ công việc tại đơn vị mình, quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật theo quy định của pháp luật.

2. Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của Nhà nước; có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ công việc, tài liệu về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo quy định.

Công chức khi chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu phải bàn giao đầy đủ tài sản, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu cho người thay thế hoặc Thủ trưởng đơn vị theo quy định. Nội dung bàn giao thể hiện bằng văn bản, có biên bản bàn giao và có sự xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

3. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ, bảo mật theo quy định.

4. Trung tâm Tin học có trách nhiệm quản lý việc sử dụng mạng tin học của Kiểm toán Nhà nước; chủ trì phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn các đơn vị thực hiện chương trình phần mềm và quản lý thông tin theo chế độ bảo mật trên mạng.

Chương V

LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC, TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ

Điều 17. Lập và thực hiện Kế hoạch công tác

1. Các đơn vị có trách nhiệm gửi Văn phòng Kiểm toán Nhà nước dự kiến Kế hoạch công tác năm, 6 tháng, từng tháng của đơn vị để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm xây dựng, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kế hoạch công tác hàng tháng của lãnh đạo đơn vị, chỉ đi công tác khi Tổng Kiểm toán Nhà nước duyệt.

Các đơn vị có trách nhiệm gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trước ngày 25 hàng tháng để Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tổng hợp. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng, báo cáo năm do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

2. Kế hoạch công tác tuần của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước được gửi đến các đơn vị để chuẩn bị nội dung làm việc. Khi có sự thay đổi kế hoạch công tác tuần của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Thư ký lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để thông báo cho các đối tượng có liên quan.

3. Chậm nhất 10 giờ sáng thứ Năm hàng tuần, các đơn vị gửi đăng ký nội dung cần làm việc trong tuần sau với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Thư ký- Tổng hợp) để sắp xếp lịch làm việc của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp có công việc đột xuất, lãnh đạo đơn vị thông báo để Văn phòng Kiểm toán Nhà nước báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và bố trí thời gian, địa điểm làm việc.

4. Căn cứ chương trình công tác của Kiểm toán Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác.

5. Trường hợp xét thấy không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ theo kế hoạch, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 18. Chuẩn bị đề án

1. Căn cứ Chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án khi được phân công phải lập kế hoạch chi tiết về việc xây dựng đề án. Sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đến Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đúng kế hoạch đã phê duyệt.

Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm toán Nhà nước, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.

2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước; đồng thời thông báo cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước biết, theo dõi.

Điều 19. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan thảo luận chuẩn bị đề án hoặc cử người tham gia. Người được cử tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp;

Đơn vị được mời họp cử đại diện có đủ thẩm quyền tham dự cuộc họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan và nếu Thủ trưởng đơn vị đó không có ý kiến gì xem như đã nhất trí;

b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị có liên quan có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi chủ đề án trong khoảng thời gian quy định theo quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước. Văn bản góp ý phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá giới hạn theo quy định trong Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;

c) Gửi lấy ý kiến qua Trang điện tử của Kiểm toán Nhà nước: Nội dung và thời hạn thực hiện như Điểm b Khoản 2 Điều này.

Điều 20. Về tổ chức các cuộc họp, hội nghị

Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và quy định của Kiểm toán Nhà nước.

1. Các loại cuộc họp của Tổng Kiểm toán Nhà nước

a) Họp giao ban lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hàng tuần, gồm lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và thành phần khác khi cần thiết triệu tập thêm do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định;

b) Họp giao ban tháng của Kiểm toán Nhà nước vào thời gian cuối tháng hoặc đầu tháng sau, gồm lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị, Thường trực Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên CSHCM Kiểm toán Nhà nước, các thành phần khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định. Trường hợp Thủ trưởng các đơn vị, Thường trực Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước, Bí thư Đoàn Thanh niên CSHCM Kiểm toán Nhà nước có lý do không thể tham gia cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước mới được cử Phó thủ trưởng đơn vị dự họp thay;

c) Họp tham mưu;

d) Họp làm việc;

đ) Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công tác;

e) Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề;

g) Họp (hội nghị) tổng kết năm;

h) Họp báo thường kỳ của Kiểm toán Nhà nước.

Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể phân công, uỷ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước chủ trì.

2. Tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác

a) Khi tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi toàn ngành những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng, Nhà nước và của ngành, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, chương trình, thành phần tham dự, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;

b) Dự kiến tổ chức hội nghị phải đưa vào chương trình, kế hoạch của Kiểm toán Nhà nước ngay từ đầu năm và gửi trước cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân được triệu tập hoặc được mời ít nhất 10 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.

3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, cuộc họp chuyên đề

a) Tổ chức hội nghị ngành để triển khai nhiệm vụ quan trọng của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định triệu tập;

b) Các đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung và gửi báo cáo về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo thời hạn quy định; Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức hội nghị, chuẩn bị hậu cần phục vụ hội nghị;

c) Các cuộc họp, làm việc với các cơ quan hữu quan do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chủ trì, đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung có trách nhiệm đăng ký với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước về thành phần, thời gian, địa điểm để bố trí phòng họp và xếp lịch làm việc trong tuần. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.

4. Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết công việc chuyên môn, tổ chức họp công bố quyết định kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Chương VI

ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

Điều 21. Đi công tác trong nước

1. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc đi công tác trong nước của các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước và phân công lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khác phụ trách đơn vị trong thời gian Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước đi công tác vắng.

2. Thủ trưởng các đơn vị lập kế hoạch đi công tác, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt: Nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa điểm, kinh phí và phương tiện đi lại, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trường hợp đột xuất, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

3. Thủ trưởng các đơn vị quyết định việc đi công tác của Phó thủ trưởng đơn vị và các công chức thuộc quyền quản lý theo quy định.

4. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm ghi biên bản và thông báo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nước khi Tổng Kiểm toán Nhà nước làm việc với các Bộ, Ban, ngành và địa phương và các đơn vị. Trường hợp Văn phòng Kiểm toán Nhà nước không tham gia đoàn, đơn vị được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công chủ trì chịu trách nhiệm ghi biên bản và nội dung thông báo.

5. Khi lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đi làm việc, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước cần thông báo trước nội dung cho các cơ quan, địa phương được kiểm tra biết để chủ động chuẩn bị (trừ kiểm tra đột xuất hoặc cần giữ bí mật) đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung.

Điều 22. Đi công tác ngoài nước

1. Tham gia đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và liên ngành:

a) Cán bộ, công chức được cử tham gia đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung văn bản đó;

b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cán bộ, công chức tham gia đoàn phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước bằng văn bản về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.

2. Đoàn công tác do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chủ trì:

a) Đoàn do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, Vụ Quan hệ quốc tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, cử công chức của Vụ tham gia đoàn và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định;

b) Đoàn do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chủ trì dự hội nghị, hội thảo, khảo sát khác, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và báo cáo bằng văn bản về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Quan hệ quốc tế để theo dõi, tổng hợp;

c) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Trường hợp khác, phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí gửi Vụ Quan hệ quốc tế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước duyệt. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.

Lãnh đạo các đơn vị, ngoài việc tham dự hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách không quá 02 lần mỗi năm và không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đoàn ra của Kiểm toán Nhà nước, trừ trường hợp được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công.

3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định việc thành lập đoàn và cử công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước đi công tác nước ngoài.

4. Vụ Quan hệ quốc tế có trách nhiệm

a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước cơ cấu, thành phần đoàn thăm chính thức và làm việc do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước làm Trưởng đoàn;

b) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn;

c) Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tổ chức đoàn tiễn, đón các đoàn công tác chính thức do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước làm Trưởng đoàn theo quy định chung;

d) Thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

5. Các đoàn hoặc công chức được cử đi công tác nước ngoài phải báo cáo kết quả chuyến công tác bằng văn bản với Tổng Kiểm toán Nhà nước và gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Quan hệ quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan sau 15 ngày kể từ ngày đoàn hoặc công chức được cử đi công tác nước ngoài về nước.

Điều 23. Tiếp khách trong nước

1. Khách đến làm việc với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phải đăng ký qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước bố trí lịch. Lãnh đạo, công chức các đơn vị không tự ý dẫn khách vào làm việc trực tiếp với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

2. Khi khách cần làm việc với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về nội dung, sắp xếp lịch để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước làm việc; bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán Nhà nước.

3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác, có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị báo cáo và xin ý kiến Tổng Kiểm toán Nhà nước.

4. Khi khách đến làm việc với các đơn vị, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký, cấp thẻ và chỉ dẫn đến nơi làm việc. Trường hợp làm việc tại phòng làm việc của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Thư ký lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm đón khách.

Điều 24. Tiếp khách nước ngoài

1. Đối với các đoàn khách nước ngoài theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ có phân công lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đón tiếp, Vụ Quan hệ quốc tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước được phân công tiếp khách ít nhất 01 ngày làm việc trước khi tiếp.

2. Vụ Quan hệ quốc tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kế hoạch tiếp khách nước ngoài và tổ chức buổi tiếp theo quy định chung.

3. Đối với những buổi tiếp khách nước ngoài do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chủ trì, Vụ Quan hệ quốc tế cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị và xin ý kiến về nội dung trước 03 ngày làm việc.

4. Các đơn vị có nhu cầu làm việc với khách nước ngoài phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp Thủ trưởng các đơn vị được ủy quyền tiếp khách nước ngoài có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc và xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước trước khi làm việc. Thủ trưởng các đơn vị được ủy quyền tiếp khách nước ngoài báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả làm việc. Vụ Quan hệ quốc tế phối hợp với các đơn vị bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao và xử lý những nội dung hoặc vấn đề trong mỗi cuộc tiếp khách nước ngoài.

5. Không tiếp khách nước ngoài tại phòng làm việc riêng, trừ các dự án có chuyên gia nước ngoài trực tiếp tham gia làm tư vấn.

Chương VII

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 25. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo.

3. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với các Bộ ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước cũng như nước ngoài.

Điều 26. Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước

1. Thủ trưởng các đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

a) Báo cáo 06 tháng, báo cáo năm phải thông qua lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách.

b) Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước để xử lý kịp thời.

c) Việc báo cáo điều chỉnh chương trình công tác tháng, 06 tháng, năm của các đơn vị thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

d) Các báo cáo chuyên đề khác (báo cáo cải cách hành chính, thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...) được thực hiện theo quy định riêng dựa trên yêu cầu của Chính phủ và Bộ, ngành liên quan.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về các vấn đề đã được giải quyết; theo từng lĩnh vực phụ trách của các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;

b) Chuẩn bị báo cáo giao ban tháng, 6 tháng, năm;

c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác định kỳ (tháng, 6 tháng, năm) của Kiểm toán Nhà nước gửi các cơ quan Nhà nước theo quy định và khi có yêu cầu;

d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

đ) Đề xuất và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước những vấn đề xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Kiểm toán Nhà nước; tổ chức điểm báo hàng ngày phục vụ công tác của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

Chương VIII

TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 27. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước.

Công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước vi phạm Quy chế sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 28. Căn cứ vào Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước, các đơn vị ban hành Quy chế làm việc cụ thể của đơn vị nhưng không trái quy định của Quy chế này.

Giao Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước chủ trì, phối hợp Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế triển khai, đôn đốc thực hiện Quy chế này và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện Quy chế này với Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 29. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các đơn vị, công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước gửi văn bản phản ánh về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản