400135

Quyết định 1829/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành

400135
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1829/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành

Số hiệu: 1829/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 21/12/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1829/QĐ-KTNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 21/12/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1829/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THI, CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Luật cán bộ công chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 24/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1894/QĐ-KTNN ngày 25/11/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Văn phòng KTNN (Ban TC, P.KT);

- Lưu: VT, TCCB (05).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Hồ Đức Phớc

 

QUY CHẾ

THI, CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1829/QĐ-KTNN ngày 21/12/2017 của Tng Kim toán nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đối tượng, điều kiện dự thi, hình thức thi, tổ chức thi, quy trình cấp, thu hồi và quản lý việc cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước tham gia thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

2. Hội đồng thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi).

3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức thi

Việc tổ chức thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước phải theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm nghiêm túc, công bằng, công khai, dân chủ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

"Chứng chỉ Kim toán viên nhà nước" là chứng chỉ do Tổng Kiểm toán nhà nước cấp cho người tham dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước đáp ứng quy định tại Điều 11 hoặc những người đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Quy chế này.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI

Điều 5. Đối tượng dự thi

1. Người dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước là công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 6 Quy chế này.

2. Các đối tượng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

Điều 6. Điều kiện dự thi

Người dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước phải có đủ các điều kiện sau:

1. Giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên đang công tác tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có thời gian làm việc liên tục tối thiểu 04 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian công tác tại Kiểm toán nhà nước tối thiểu 02 năm trở lên, không kể thời gian tập sự;

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước;

3. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc các chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;

4. Có Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên;

5. Công chức, viên chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật không được dự kỳ thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 7. Hồ sơ đăng ký dự thi

1. Hồ sơ dự thi gồm có:

a) Đơn đăng ký dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước (Mu số 01);

b) Tờ khai thông tin theo quy định, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (Mu số 02);

c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học; bản sao Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên;

d) 03 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước gửi về Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để thẩm định và lập danh sách thí sinh dự thi trình Hội đồng thi xét duyệt.

Điều 8. Môn thi, nội dung thi, hình thức thi và thời gian thi

1. Người dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước phải thi viết 01 môn Kiến thức về tài chính, kế toán và kim toán có nội dung thuộc chương trình bồi dưỡng chuyên môn Tiền kiểm toán viên và Chương trình bồi dưỡng chuyên môn kiểm toán viên.

2. Thời gian và hình thức thi: Thi viết, thời gian 180 phút.

3. Phạm vi, nội dung thi do Hội đồng thi đề xuất và trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

Điều 9. Điều kiện miễn thi

Người đăng ký dự thi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Quy chế này và có các chứng chỉ kế toán, kim toán sau được miễn thi cấp Chứng chỉ Kim toán viên nhà nước:

1. Chứng chỉ Kiểm toán viên độc lập (Chứng chỉ CPA Việt Nam);

2. Chứng chỉ Hiệp hội kế toán công chứng Anh (Chứng chỉ ACCA);

3. Chứng chỉ Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (Chứng chỉ CPA Australia);

4. Chứng chỉ Viện Kế toán công chứng Anh Quốc và xứ Wales (Chứng chỉ ICAEW).

Điều 10. Tổ chức kỳ thi

1. Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổ chức kỳ thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

2. Tổ chức kỳ thi phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Quy chế thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 11. Kết quả thi

Người dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước đạt kết quả môn thi từ 5 điểm trở lên chấm theo thang điểm 10 thì đạt yêu cầu kỳ thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 12. Hủy kết quả thi

1. Người dự thi vi phạm quy chế, nội quy thi thì tùy từng trường hợp có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này.

2. Người tham gia công tác tổ chức kỳ thi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31 của Quy chế này thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định hủy kết quả thi.

Chương III

HỘI ĐỒNG THI CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

Điều 13. Hội đồng thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước

1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán đề xuất và trình Tng Kim toán nhà nước về Hội đồng thi (qua Vụ Tổ chức cán bộ), trong đó cơ cấu gồm: Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ; đại diện lãnh đạo Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán; đại diện các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước.

2. Thành phần Hội đồng thi và Chủ tịch Hội đồng thi do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

3. Căn cứ vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước cho những thí sinh dự thi đạt yêu cầu sau khi thông qua Hội đồng thi.

4. Hội đồng thi được thành lập theo kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 14. Thành phần Hội đồng thi

1. Hội đồng thi có số lượng lẻ và không quá 9 thành viên, thành phần bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng thi;

b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng thi;

c) Các ủy viên Hội đồng thi;

d) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi.

2. Những người không được tham gia Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi gồm: Cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi

Hội đồng thi có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng nội dung, yêu cầu môn thi quy định tại Điều 8 của Quy chế này trình Tng Kim toán nhà nước phê duyệt;

2. Lập kế hoạch thi trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;

3. Tổ chức hướng dẫn ôn tập cho các thí sinh dự thi;

4. Tiếp nhận hồ sơ và xét duyệt danh sách những người đủ điều kiện dự thi theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;

5. Tổ chức ra đề thi, lựa chọn đề thi, đáp án môn thi đảm bảo bảo mật theo quy định của pháp luật;

6. Xây dựng và công bố nội quy phòng thi;

7. Tổ chức đánh mã phách, rọc phách, quản lý mã phách, giao bài thi cho Trưởng Ban chấm thi để chấm thi;

8. Tổ chức chấm thi, xét duyệt kết quả và ban hành quyết định công nhận kết quả thi;

9. Tổ chức chấm phúc khảo kết quả bài thi nếu có yêu cầu.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này; chỉ đạo kỳ thi bảo đảm đúng quy chế;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng thi;

c) Quyết định thành lập Ban môn thi, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban sao chọn đề thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo (nếu cần thiết); chức năng, nhiệm vụ của các ban được quy định cụ thể tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 và khoản 2 Điều 26. Các ban tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

d) Báo cáo Tng Kiểm toán nhà nước xem xét trước khi ban hành quyết định công nhận kết quả thi.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng thi

Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi và có quyền hạn thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công.

3. Các ủy viên Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể đđảm bảo các hoạt động của Hội đồng thi.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng thi

a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ của các thí sinh dự thi; lập danh sách thí sinh dự thi trình Hội đồng thi xét duyệt danh sách thí sinh dự thi;

b) Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh và bàn giao tài liệu cho bộ phận có trách nhiệm hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;

c) Chuẩn bị các văn bản cần thiết cho Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;

d) Tổ chức việc thu nhận bài thi, Biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh, bàn giao bài thi đã rọc phách cho Ban chấm thi;

đ) Tổng hp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;

e) Xây dựng dự toán, quản lý và thanh, quyết toán kinh phí thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước theo đúng quy định;

g) Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.

Điều 17. Chế độ làm việc của Hội đồng thi

1. Hội đồng thi làm việc theo chế độ tập thể. Các quyết định của Hội đồng thi theo nguyên tắc biểu quyết với trên 50% ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng thi.

2. Hội đồng thi tổ chức các cuộc họp theo Quyết định triệu tập của Chủ tịch Hội đồng thi. Các thành viên Hội đồng thi được hưởng chế độ theo quy định.

3. Nội dung các kỳ họp của Hội đồng thi phải được ghi vào Biên bản và lưu giữ theo chế độ bảo mật.

Điều 18. Ban môn thi

Ban môn thi có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức xây dựng nội dung, yêu cầu môn thi và hướng dẫn ôn tập cho các thí sinh dự thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi.

Điều 19. Ban đề thi

1. Ban đề thi có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức việc soạn thảo Đ thi và đáp án môn thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi; phải có ít nhất 03 đề thi do ít nhất 02 người ra đề khác nhau.

2. Đ thi và đáp án môn thi do Chủ tịch Hội đồng thi quản lý theo chế độ bảo mật.

Điều 20. Ban sao chọn đề thi

Ban sao chọn đề thi có nhiệm vụ chọn đề thi và đáp án môn thi; tổ chức in, sao đề thi đảm bảo chính xác và thực hiện nghiêm chế độ bảo mật.

Điều 21. Ban coi thi

1. Thành viên Ban coi thi gồm: Trưởng ban, các phó trưởng ban, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và cán bộ thư ký phục vụ kỳ thi.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi

a) Trưởng Ban coi thi

- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức việc coi thi theo đúng quy chế và nội quy thi;

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban coi thi, bố trí phòng thi, phân công cán bộ phòng thi và cán bộ giám sát phòng thi;

- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;

- Tạm đình chỉ việc coi thi của cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét quyết định;

- Tổ chức thu bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi.

b) Các Phó trưởng Ban coi thi giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.

c) Cán bộ coi thi

- Kiểm tra phòng thi;

- Ghi số báo danh của thí sinh tại vị trí ngồi thi;

- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra thẻ dự thi (hoặc giấy tờ tùy thân khác) của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng vị trí;

- Phổ biến nội quy thi;

- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy;

- Giữ gìn trật tự phòng thi;

- Ký vào giấy thi và phát giấy thi theo quy định. Mỗi tờ giấy thi phải có chữ ký của 02 cán bộ coi thi;

- Phát đề thi cho thí sinh, chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi khi đã trải qua 2/3 thời gian làm bài; trường hợp có lý do đặc biệt phải báo cáo với Trưởng Ban coi thi;

- Thu bài thi, yêu cầu thí sinh ghi tổng số tờ giấy thi, ký tên vào danh sách nộp bài thi và nộp cho Trưởng Ban coi thi;

- Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban coi thi chỉ đạo xem xét, giải quyết.

d) Cán bộ giám sát phòng thi

- Giữ gìn trật tự và đảm bảo an toàn bên ngoài phòng thi;

- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập Biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;

- Không được vào phòng thi.

đ) Các cán bộ phục vụ kỳ thi thực hiện theo nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giao.

Điều 22. Ban phách

Ban phách có nhiệm vụ tổ chức đánh mã phách, rọc phách, quản lý mã phách, bàn giao bài thi cho Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm thi; thực hiện nghiêm chế độ bảo mật.

Điều 23. Ban chấm thi

1. Ban chấm thi có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức việc chấm thi. Thành phần Ban chấm thi có Trưởng Ban, Phó trưởng Ban, Thư ký Ban và cán bộ chấm thi.

2. Nhiệm vụ của Trưởng Ban chấm thi

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;

b) Tổ chức cho cán bộ chấm thi thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm;

c) Phân công cán bộ chấm thi và tổ chức thực hiện việc chấm thi;

d) Trường hợp Trưởng Ban chấm thi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định người thay thế.

3. Nhiệm vụ của Phó trưởng Ban chấm thi

Giúp Trưởng Ban chấm thi điều hành một số hoạt động của Ban chấm thi theo sự phân công của Trưởng Ban chấm thi.

4. Nhiệm vụ của Thư ký Ban chấm thi

Giúp Trưởng ban chấm thi tổ chức thực hiện việc tổng hợp điểm thi, ghép phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;

5. Nhiệm vụ của cán bộ chấm thi

a) Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;

b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.

Điều 24. Chấm thi

1. Bài thi trước khi giao cho Ban chấm thi chấm điểm phải được rọc phách, ghi phách.

2. Việc chấm thi được thực hiện theo quy trình 02 lần độc lập giữa 02 cán bộ chấm thi. Cán bộ chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi.

3. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ, là những bài thi trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 cán bộ coi thi.

4. Không chấm những bài thi có hai loại chữ khác nhau, hoặc viết, vẽ các chữ, hình ảnh, hình tượng không có trong nội dung thi, bài thi có đánh dấu, bài thi viết hai màu mực khác nhau.

5. Điểm của môn thi được tính theo thang điểm 10, là trung bình cộng của 02 cán bộ chấm thi.

Trường hợp điểm chấm thi của 02 cán bộ chấm thi chênh lệch nhau từ 02 điểm trở lên thì 02 cán bộ chấm thi cần trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì Chủ tịch Hội đồng thi sẽ xem xét quyết định chấm lại bài thi.

Điều 25. Xét duyệt kết quả thi

Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của môn thi để tổng hợp kết quả thi; thông qua danh sách thí sinh đạt yêu cầu và thí sinh chưa đạt yêu cầu; Chủ tịch Hội đồng thi quyết định công nhận và công bố kết quả thi sau khi báo cáo Tng Kiểm toán nhà nước trong thời gian 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ thi cấp Chứng chỉ Kim toán viên nhà nước.

Điều 26. Phúc khảo bài thi

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo bài thi, Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo bài thi và trả lời cho người có đơn biết. Sau thời gian quy định trên, đơn xin phúc khảo sẽ không được giải quyết.

2. Khi có đơn đề nghị phúc khảo bài thi của người dự thi hoặc theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Hội đồng thi thành lập Ban chấm phúc khảo để chấm phúc khảo bài thi.

3. Việc chấm phúc khảo bài thi do Trưởng Ban chấm phúc khảo bài thi phân công 02 cán bộ chấm thi không phải là thành viên đã chấm thi lần một thực hiện; kết quả chấm phúc khảo phải được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt. Chủ tịch Hội đồng thi phải thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn xin phúc khảo sau khi thông qua Hội đồng thi.

Chương IV

CẤP VÀ QUẢN LÝ VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

Điều 27. Đối tượng được cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước

1. Những người đạt yêu cầu kỳ thi theo Quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

2. Những người đủ điều kiện miễn thi theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

Điều 28. Quy trình cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước

1. Căn cứ vào báo cáo kết quả thi, xét điều kiện miễn thi và Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng thi về việc cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ những người đủ điều kiện cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước ký Quyết định cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

3. Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

4. Người được nhận Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước ký nhận vào sổ theo dõi nhận chứng chỉ.

5. Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước chỉ được cấp 01 lần. Đối với trường hợp Chứng chỉ bị mất, rách, bị hư hỏng, căn cứ vào Đơn xin cấp bản sao Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và hồ sơ liên quan đến việc cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ trình Tổng Kiểm toán nhà nước cấp bản sao Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước từ sổ gốc.

Hồ sơ gồm có: Đơn xin cấp bản sao Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, trong đó nêu rõ Chứng chỉ Kim toán viên nhà nước bị mất hoặc bị rách, bị hư hỏng và nộp lại Chứng chỉ bị rách, bị hư hỏng kèm theo.

Điều 29. Thu hồi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước

1. Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi.

b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi.

c) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi.

d) Công chức khi chuyển ra khỏi các ngạch Kiểm toán viên nhà nước hoặc công chức, viên chức chuyển công tác ra khỏi Kiểm toán nhà nước.

đ) Công chức, viên chức bị kỷ luật buộc thôi việc.

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước ra Quyết định thu hồi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước trên cơ sở đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 30. Quản lý việc cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước

1. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ: Giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong công tác tổ chức cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước theo quy định, cụ thể:

a) In, phát hành và quản lý phôi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

b) Thẩm định hồ sơ và trình Tổng Kiểm toán nhà nước cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước; thống kê, theo dõi việc cấp, cấp bản sao và thu hồi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

c) Lưu giữ tất cả hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

2. Trách nhiệm của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán:

a) Giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong công tác tổ chức kỳ thi cấp Chứng chỉ Kim toán viên nhà nước theo quy định.

b) Lưu giữ tất cả hồ sơ, tài liệu liên quan đến kỳ thi theo Quy chế thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán nhà nước.

c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác tổ chức cấp Chứng chỉ Kim toán viên nhà nước theo quy định.

Chương V

XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM

Điều 31. Xử lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức kỳ thi

1. Các hành vi vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức kỳ thi bao gồm:

a) Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề thi, phòng thi, phòng chấm thi;

b) Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;

c) Làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;

d) Trực tiếp giải bài hoặc nhắc bài cho thí sinh trong lúc đang thi;

đ) Làm lộ số phách bài thi;

e) Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;

g) Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;

h) Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;

i) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng tổng hợp điểm;

k) Làm lộ đề thi, đáp án thi; mua, bán đề thi, đáp án thi;

l) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;

m) Gian lận thi có tổ chức;

n) Cán bộ chấm thi không báo cáo Trưởng Ban chấm thi xem xét những bài thi có dấu hiệu đánh dấu bài thi.

2. Người tham gia công tác tổ chức thi thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này bị Hội đồng thi đình chỉ tham gia công tác tổ chức thi ngay sau khi hành vi vi phạm bị phát hiện đồng thời tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật.

Điều 32. Xử lý vi phạm đối với thí sinh

Thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:

1. Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;

- Trao đi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;

- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).

- Mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác) nhưng chưa sử dụng;

Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi.

2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;

- Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);

- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;

- Chép bài của người khác;

- Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi.

3. Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi:

Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng Ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi thì bài thi được chấm điểm không (0) và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ thi và có quyết định của Trưởng Ban coi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài thi.

2. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Xử lý các trường hợp vi phạm trong khi chấm thi

1. Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì cán bộ chấm thi báo cáo Trưởng Ban chấm thi xem xét. Nếu đủ căn cứ xác đáng đcác cán bộ chấm thi và Trưởng Ban chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 25% điểm toàn bài thi.

2. Cho điểm không (0) đối với những bài thi viết trên giấy không đúng quy định hoặc bài thi sau khi được xác định là cố ý viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Tổ chức thực hiện

1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung tại Quy chế này.

2. Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm tổ chức thi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước nghiêm túc, theo đúng trình tự, thủ tục và nội quy kỳ thi.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các nội dung tại Quy chế này.

4. Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước đã cấp cho các trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại các Quyết định số 13/QĐ-KTNN ngày 08/01/2014 của Tng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước và Quyết định số 1894/QĐ-KTNN ngày 25/11/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước vẫn giữ nguyên giá trị.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản