142562

Quyết định 1837/2003/QĐ-UB về Quy định tổ chức và hoạt động của ấp và khu phố trên địa bàn tỉnh do tỉnh Uỷ ban nhân dân Tỉnh Long An ban hành

142562
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1837/2003/QĐ-UB về Quy định tổ chức và hoạt động của ấp và khu phố trên địa bàn tỉnh do tỉnh Uỷ ban nhân dân Tỉnh Long An ban hành

Số hiệu: 1837/2003/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Trương Văn Tiếp
Ngày ban hành: 15/05/2003 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1837/2003/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An
Người ký: Trương Văn Tiếp
Ngày ban hành: 15/05/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1873/2003/QĐ-UB

Tân An, ngày 15 tháng 5 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP VÀ KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ.BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

- Xét tình hình thực tế địa phương, và theo đề nghị của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại văn bản số 65/TT.BTCCQ ngày 25/4/2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp và khu phố trên địa bàn tỉnh.

Quyết định này thay thế cho Quyết định số 1921/1999/QĐ.UB ngày 06/7/1999 của UBND tỉnh ban hành bản Quy chế về tổ chức cán bộ ấp, khu phố và chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.

Điều 2: Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.
- Thành viên UBND tỉnh.
- Như điều 3.
- NCUB.
- Lưu.
U:\QD_tochuchoatdongap-khupho

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Văn Tiếp

 

QUI ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 1837/2003/QĐ.UB ngày 15/5/2003 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.

Điều 1: Ấp, khu phố là địa bàn dân cư của xã, phường, thị trấn.

Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính Nhà nước mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân xây dựng đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống trên cơ sở nêu cao đạo lý tình làng nghĩa xóm, giữ gìn phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc trong cộng đồng dân cư, cùng nhau xây dựng cuộc sống văn minh, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, vệ sinh môi trường, thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng Nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.

Điều 2: Ấp, khu phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn.

Ấp, khu phố được tổ chức theo nguyên tắc là địa bàn dân cư được hình thành và ổn định lâu dài phù hợp với cơ sở kinh tế-xã hội, với tập quán sinh sống, quan hệ xã hội của cộng đồng dân cư, thuận lợi cho tổ chức các hoạt động tự quản của nhân dân.

1. Ấp là địa bàn dân cư có cơ sở kinh tế-xã hội nông nghiệp, nông thôn là chính, gắn với đơn vị hành chính xã, hay thị trấn.

2. Khu phố là địa bàn dân cư đô thị, có cơ sở kinh tế-xã hội phi nông nghiệp là chính, gắn với đơn vị hành chính phường, hay thị trấn.

3. Ấp được tổ chức các tổ dân cư, và khu phố được tổ chức các tổ dân phố (gọi chung và tổ dân cư) phù hợp với tính chất tự quản của cộng đồng các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi nhỏ.

4. Tổ chức tự quản của ấp, khu phố gồm có Trưởng ấp, Phó trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng khu phố và các Tổ trưởng tổ dân cư.

Điều 3: Trưởng ấp, Trưởng khu phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền xã, phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp, khu phố.

Trưởng ấp, Trưởng khu phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, Chi bộ khu phố hoặc Chi bộ cơ sở cấp xã (nơi chưa có Chi bộ ấp, khu phố); chịu sự quản lý điều hành của UBND cấp xã, trong công tác phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và các Hội quần chúng ở ấp, khu phố.

Điều 4: Mỗi ấp, khu phố có một Phó trưởng ấp hay Phó trưởng khu phố giúp việc cho Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Ấp, khu phố có trên 1.500 dân có thể bố trí thêm một Phó trưởng ấp, khu phố.

Phó trưởng ấp, khu phố do Trưởng ấp, khu phố đề nghị sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.

Điều 5: Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp, khu phố là hai năm rưỡi, trường hợp đặc biệt được tăng thêm không quá 3 tháng.

Trong trường hợp thành lập ấp, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi ấp, khu phố bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ.

Điều 6: Giữ nguyên ấp, khu phố hiện có. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận ấp, khu phố hiện có.

Điều 7: Việc thành lập ấp mới, khu phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập) thực hiện như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập ấp mới. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập khu phố mới sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

2. Chỉ thành lập ấp, khu phố mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, phát triển mới trục giao thông thủy bộ chính làm thay đổi căn bản qui hoạch dân cư và khi thực hiện qui hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Qui mô ấp mới, khu phố mới phải có từ 100 hộ trở lên.

Điều 8: Qui trình và hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới (bao gồm chia tách, sáp nhập) cụ thể như sau:

1. Qui trình:

a. Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định về chủ trương thành lập ấp mới, khu phố mới. Trước khi có quyết định, Chủ tịch UBND cấp huyện tham khảo thống nhất ý kiến với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh về sự cần thiết phải thành lập ấp, khu phố mới như qui định tại mục 2, 3 điều 7 của qui định này.

Sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định về chủ trương, UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập ấp, khu phố mới. Phương án có nội dung chủ yếu gồm:

- Sự cần thiết phải thành lập ấp mới, khu phố mới.

- Tên ấp, khu phố mới.

- Vị trí địa lý của ấp, khu phố mới (kèm theo sơ đồ vị trí địa lý).

- Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

- Diện tích ấp, khu phố mới (đơn vị tính là ha).

- Kiến nghị.

b. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới (hay ấp khu phố hiện có trong trường hợp chia tách, sáp nhập) về phương án thành lập ấp, khu phố mới và tổng hợp thành văn bản kết quả lấy ý kiến của nhân dân.

c. Nếu đa số đại diện hộ dân đồng ý (trên 50% tổng số hộ dân), UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình HĐND cấp xã thông qua bằng Nghị quyết của HĐND.

d. Sau khi có nghị quyết HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ và thông qua Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập ấp mới.

Trong trường hợp thành lập khu phố mới, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh thống nhất ý kiến thẩm định phương án, hồ sơ trước khi ra quyết định thành lập khu phố mới.

2. Hồ sơ:

Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh (hay thỏa thuận ý kiến thẩm định với Ban Tổ chức Chính quyền) gồm:

- Tờ trình của UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp.

- Phương án thành lập ấp hay khu phố mới.

- Biên bản lấy ý kiến cử tri đại diện hộ.

- Nghị quyết của HĐND cấp xã.

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện.

- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh.

(Hay văn bản thỏa thuận ý kiến thẩm định với việc thành lập khu phố mới).

Điều 9: Việc thay đổi tên (gồm cả việc đặt tên mới) của ấp, khu phố do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, sau khi có ý kiến thỏa thuận với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Qui trình, thủ tục thay đổi tên áp dụng theo điều 8 của qui định nầy.

Điều 10: UBND cấp xã có trách nhiệm lập và lưu giữ lâu dài hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình hình thành và tổ chức hoạt động của ấp, khu phố.

Điều 11: Nội dung hoạt động của ấp, khu phố cụ thể gồm có:

Cộng đồng dân cư cùng nhau thảo luận, quyết định và tổ chức thực hiện các công việc như sau:

1. Các công việc tự quản của cộng đồng dân cư về sản xuất và đời sống, xây dựng kết cấu hạ tầng của ấp, khu phố, xây dựng và thực hiện hương ước, qui ước, phát huy đoàn kết, tương trợ nhau trong sản xuất, đời sống, phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục, xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND, nhiệm vụ do UBND cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân.

3. Thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở.

4. Thảo luận, góp ý kiến về báo cáo kết quả hoạt động của ấp, khu phố, kiểm điểm công tác của Trưởng ấp, khu phố.

5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố, thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

Các hoạt động của ấp, khu phố được thực hiện thông qua hội nghị ấp, khu phố.

Điều 12: Hội nghị của ấp, khu phố được tổ chức 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, hoặc họp bất thường khi có yêu cầu cần thiết. Thành phần hội nghị là chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Tùy theo tình hình, điều kiện về địa điểm hội họp, hội nghị có thể được tổ chức cho từng cụm, tổ dân cư của ấp, khu phố. Hội nghị do Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nữa số cử tri đại diện hộ hay chủ hộ tham dự. Nghị quyết của hội nghị là nghị quyết của ấp, khu phố, chỉ có giá trị khi được quá nữa chủ hộ hay cử tri đại diện hộ dự hội nghị tán thành và không trái pháp luật.

Điều 13: Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố.

2. Tổ chức thực hiện các quyết định của ấp, khu phố.

3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt qui chế dân chủ.

4. Tổ chức xây dựng và thực hiện qui ước, hương ước của ấp, khu phố.

5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND cấp xã giao, bao gồm:

- Phổ biến và hướng dẫn nhân dân thông suốt, tự giác thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nghị quyết HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND các cấp.

- Bảo vệ tài sản công, tài sản tập thể và tài sản công dân.

- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và tổ chức Đoàn thể xây dựng các phong trào nhân dân về văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng, phát triển sản xuất, đời sống và công tác hòa giải ở cơ sở.

6. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

7. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị ấp, khu phố, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng của ấp, khu phố.

8. Được UBND cấp xã mời dự họp các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã, định kỳ 6 tháng, cuối năm, cuối nhiệm kỳ phải báo cáo công tác, tự phê bình trước hội nghị ấp, khu phố và báo cáo với UBND cấp xã.

9. Phân công công việc Phó trưởng ấp, khu phố và Tổ trưởng dân cư, ủy nhiệm cho Phó trưởng ấp, khu phố điều hành công việc khi đi vắng hoặc ốm đau.

Điều 14: Quan hệ công tác của Trưởng ấp, khu phố:

1. Chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của tổ chức Đảng ở cơ sở và của UBND cấp xã, làm cầu nối giữa nhân dân với chính quyền cơ sở.

2. Quan hệ phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.

3. Định kỳ hàng tháng triệu tập và chủ trì cuộc họp với Phó trưởng ấp, khu phố và các Tổ trưởng tổ dân cư để đánh giá và triển khai công tác của ấp, khu phố.

Điều 15: Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp, khu phố được hưởng các quyền lợi sau đây trong thời gian đương nhiệm:

1. Được hưởng phụ cấp hàng tháng theo qui định của UBND tỉnh.

2. Được cấp thẻ Bảo hiểm Y tế.

3. Được miễn nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.

4. Được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị.

5. Khi thi hành nhiệm vụ được Nhà nước và nhân dân bảo vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Ban công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét việc miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp, khu phố.

6. Được UBND cấp xã cung cấp sổ sách, tài liệu liên quan phục vụ cho công tác.

Chương III

BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ.

Điều 16: Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng ấp, Phó trưởng khu phố:

Trưởng ấp, khu phố, Phó trưởng ấp, khu phố phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, có lý lịch rõ ràng, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

Điều 17: Qui trình bầu Trưởng ấp, khu phố:

1. Toàn thể chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng ấp, khu phố theo hình thức bỏ phiếu kín.

Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định ngày tổ chức bầu cử Trưởng ấp, khu phố và công bố chậm nhất 30 ngày trước ngày bầu cử. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Ban chỉ đạo bầu cử cấp xã và thành lập tổ bầu cử của ấp, khu phố. UBND cấp xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ việc bầu cử Trưởng ấp, khu phố.

2. Giới thiệu nhân sự:

a. Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ấp, khu phố, sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, khu phố hoặc Chi bộ cấp xã (nơi ấp, khu phố chưa có Chi bộ), Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố phối hợp với Đoàn thể thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh trong ấp, khu phố dự kiến giới thiệu người ra ứng cử. Sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử.

b. Căn cứ danh sách ứng cử tại hội nghị cử tri, chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn Thanh niên, các Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Danh sách để bầu trưởng ấp, khu phố phải dư ít nhất một người.

3. Ban chỉ đạo bầu cử và tổ bầu cử:

a. Ban chỉ đạo bầu cử được thành lập chậm nhất 25 ngày trước ngày bầu cử, có từ 7 đến 9 thành viên do Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng Ban và các thành viên khác gồm đại diện các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội cùng cấp. Ban chỉ đạo bầu cử có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Giúp UBND cấp xã vả Mặt trận Tổ quốc cùng cấp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác bầu cử.

- Nhận hồ sơ và công bố danh sách ứng cử viên chính thức chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử.

- Thẩm định kết quả bầu cử do các tổ bầu cử chuyển đến và chuyển giao hồ sơ, tài liệu liên quan cho Chủ tịch UBND cấp xã phê chuẩn kết quả bầu cử.

- Xét giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử.

b. Tổ bầu cử được thành lập ở ấp, khu phố chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử. Tổ có không quá 7 thành viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng, các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng và một số Đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, cử tri của ấp, khu phố. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

- Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng ấp, khu phố chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử. Danh sách cử tri phải có xác nhận của UBND cấp xã.

- Niêm yết danh sách ứng cử viên chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.

- Tổ chức bầu cử.

- Công bố kết quả bầu cử.

- Báo cáo kết quả bầu cử và nộp các tài liệu, phương tiện vật chất phục vụ bầu cử cho Ban chỉ đạo bầu cử.

4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:

a. Việc kiểm phiếu được tiến hành ngay tại phòng bỏ phiếu sau khi kết thúc bỏ phiếu, do Tổ bầu cử tiến hành có sự giám sát của đại diện cử tri do hội nghị ấp, khu phố đề cử.

b. Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng ấp, khu phố. Người trúng cử Trưởng ấp, khu phố là người có số phiếu hợp lệ cao nhất và trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả bầu chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả bầu Trưởng ấp, khu phố, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, khu phố. Trưởng ấp, khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp xã.

6. Kinh phí bầu cử do ngân sách cấp xã cấp.

Trong trường hợp cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu, và trong trường hợp vi phạm các qui định về bầu cử tại khoản 2, 3, 4 của điều này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. Trường hợp bầu lại lần thứ hai cũng không đạt kết quả thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng ấp, khu phố lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới.

Chương IV

VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA TỔ DÂN CƯ.

Điều 18:

1. Tổ dân cư, Tổ dân phố (gọi chung là Tổ dân cư) là đơn vị tự quản của ấp, khu phố, tập hợp các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi nhỏ, có khoảng 20-30 hộ và được tổ chức phù hợp, thuận tiện cho các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư.

2. Việc thành lập, chia tách, điều chỉnh Tổ dân cư phải bảo đảm tính ổn định và thuận tiện cho quan hệ, tổ chức hoạt động tự quản của nhân dân, do Trưởng ấp, khu phố đề nghị, có sự thảo luận trong Tổ dân cư và phải được UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.

3. Tổ dân cư là nơi gắn với mọi hoạt động của ấp, khu phố trong các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư, tổ chức thực hiện các nghị quyết, qui ước, hương ước của ấp, khu phố, thực hiện Qui chế dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp trong các hoạt động của cộng đồng và trong thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Điều 19: Nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ dân cư:

1. Tổ trưởng Tổ dân cư là người đại diện nhân dân trong tổ có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nêu tại mục 3 điều 18 nêu trên, do nhân dân trong tổ bầu chọn, chịu sự giám sát của nhân dân, sự quản lý phân công trực tiếp của Trưởng ấp, khu phố.

2. Phối hợp với các Đoàn thể ở cơ sở vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, tham gia hoà giải mâu thuẩn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, huy động nhân dân và lực lượng dân phòng thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, giải quyết các tình huống khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội, thiên tai, hỏa hoạn, đồng thời báo cáo ngay cho Trưởng ấp, khu phố và UBND cấp xã.

3. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất triệu tập và chủ trì các cuộc họp chủ hộ hoặc đại diện hộ để thông báo, bàn bạc, giải quyết công việc của tổ, các công việc của ấp, khu phố.

Điều 20: Bầu cử Tổ trưởng Tổ dân cư:

1. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ dân cư:

Tổ trưởng Tổ dân cư phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở tổ dân cư, đủ 21 tuổi trở lên, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm, đạo đức và tư cách được nhân dân tín nhiệm, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng dân cư và cấp trên giao.

2. Việc bầu cử Tổ trưởng Tổ dân cư do hội nghị chủ hộ hay cử tri đại diện hộ trong tổ trực tiếp bầu chọn bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Hội nghị bầu cử Tổ trưởng Tổ dân cư do Trưởng ấp, khu phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc ấp, khu phố triệu tập và chủ trì hội nghị.

3. Căn cứ vào tiêu chuẩn Tổ trưởng Tổ dân cư, hội nghị cử tri chủ hộ hay đại diện hộ thảo luận, đề cử, ứng cử và thống nhất danh sách để bầu chọn (danh sách có thể có từ 1 người trở lên), bầu ban kiểm phiếu gồm 3 người trong số cử tri tham dự. Hội nghị tiến hành bầu cử trực tiếp bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu và giao biên bản, phiếu bầu cho Trưởng ấp, khu phố sau khi kết thúc kiểm phiếu.

4. Người trúng cử Tổ trưởng Tổ dân cư phải có ít nhất trên 50% cử tri tham gia hội nghị bầu cử tín nhiệm. Hội nghị bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% của tất cả chủ hộ hay cử tri đại diện hộ trong tổ tham dự.

5. Tại hội nghị bầu cử, Trưởng ấp, khu phố công bố kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của từng ứng cử viên, người trúng cử Tổ trưởng Tổ dân cư và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã. Tổ trưởng Tổ dân cư chính thức hoạt động sau khi kết thúc hội nghị bầu cử.

Nhiệm kỳ của Tổ trưởng Tổ dân cư là 2 năm rưởi.

Điều 21: Tổ trưởng Tổ dân cư được miễn lao động công ích hàng năm, khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước và nhân dân bảo vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng, nếu vi phạm khuyết điểm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc bãi nhiệm do hội nghị cử tri xem xét quyết định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 22: Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện qui định này.

Điều 23: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp, các Sở ngành và UBND các huyện-thị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh phản ánh hoặc đề xuất để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản