322072

Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

322072
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu: 184/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Trần Quốc Nam
Ngày ban hành: 20/05/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 184/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Trần Quốc Nam
Ngày ban hành: 20/05/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 20 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1384/TTr-STNMT ngày 22 tháng 4 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Quốc Nam

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan.

Điều 2. Mục đích phối hợp

1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cấp, các sở, ban ngành từ cấp tỉnh đến cấp xã trong quá trình tham gia phối hợp.

2. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn, chuyên ngành và cung cấp, trao đổi thông tin nhằm thực hiện việc quản lý Nhà nước về khoáng sản hiệu quả, toàn diện, gắn liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan đơn vị có liên quan.

3. Đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh gọn thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực khoáng sản, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo định hướng phát triển bền vững ngành khai khoáng.

2. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành, địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm theo chức năng quản lý của cơ quan phối hợp, nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời.

3. Việc phối hợp đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan và đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các ngành, đơn vị theo quy định của pháp luật.

4. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để vụ lợi hoặc phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có thể phát hành văn bản hoặc thông tin trực tiếp (trong trường hợp cần thiết) đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.

2. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý Nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: Lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành có liên quan.

3. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:

a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quan cho cơ quan chủ trì. Việc cung cấp thông tin đảm bảo trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn, hỏa tốc, công điện,... hoặc có thời hạn giao tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp ngay trước thời hạn yêu cầu của văn bản đó;

b) Cử cán bộ tham gia phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp; khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác, điều tra liên ngành thì cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia thực hiện nhiệm vụ;

c) Quá thời hạn được quy định tại điểm a Khoản này mà cơ quan liên quan không thực hiện nhiệm vụ phối hợp, thì cơ quan chủ trì quyết định việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ phối hợp.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoáng sản.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.

Điều 6. Lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch khoáng sản

1. Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập, phê duyệt quy hoạch khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ (khi đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố).

3. Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp tham gia góp ý kiến và triển khai thực hiện quy hoạch.

Điều 7. Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin có liên quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng nơi có khoáng sản hoặc hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; các thông tin về khu vực có yêu cầu về quốc phòng phát sinh, nơi có các quy hoạch khoáng sản và đang có hoạt động khoáng sản; có ý kiến về vấn đề quốc phòng đối với dự án đầu tư hoạt động khoáng sản có thành viên đầu tư là người nước ngoài.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin liên quan đến vành đai biên giới, vùng cấm trong khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu nếu thực hiện hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, cửa khẩu.

4. Công an tỉnh cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin có liên quan về khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ an ninh.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, ranh giới, vành đai cảnh quan cần bảo vệ, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đã xếp hạng hoặc chưa xếp hạng, khu vực có khoáng sản.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh, chuyển đổi đất nông lâm nghiệp, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình đê điều, công trình thủy lợi.

7. Sở Giao thông vận tải phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông.

8. Sở Công Thương phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình dẫn điện, xăng dầu, khí.

Điều 8. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, công bố khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định.

Điều 9. Xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến việc hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Thủ tục hành chính liên quan đến việc hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án cải tạo phục hồi môi trường; giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản;

b) Các nội dung phối hợp xử lý các thủ tục hành chính khác có liên quan đến việc hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh (cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp) và của các Bộ, ngành Trung ương.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.

3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:

a) Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở của các dự án xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất ximăng thuộc nhóm B, C xây dựng trên địa bàn tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.

4. Sở Công thương có trách nhiệm:

a) Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở (đối với các trường hợp phải lập dự án đầu tư công trình); báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công (đối với các trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình) các loại khoáng sản thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương (trừ các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất ximăng);

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Quy chế này.

6. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm để tính tiền thuê đất.

7. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền việc lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật, đánh giá việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân.

8. Việc kiểm tra hiện trạng và các vấn đề khác liên quan đến khu vực đề nghị cấp giấy phép khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan phối hợp. Không tổ chức kiểm tra riêng lẻ từng cơ quan.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý sau cấp phép

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp về quản lý hoạt động khoáng sản; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Hàng năm (trước ngày 15 tháng 01), cung cấp thông tin về sản lượng khoáng sản khai thác do các tổ chức, cá nhân báo cáo cho Cục Thuế để kiểm tra, đối chiếu với số liệu kê khai nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất ximăng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất ximăng; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.

3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công trong khai thác khoáng sản theo quy định; giám sát kỹ thuật an toàn trong khai thác, chế biến khoáng sản; chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn, vệ sinh lao động; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

5. Công an tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy, việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; xử lý hành vi vi phạm quy định về vận chuyển khoáng sản của tổ chức cá nhân; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản.

6. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch trên sông, biển có thu hồi cát, sỏi. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức cho các chủ mỏ, các đơn vị vận chuyển cam kết không vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải. Đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nội dung cam kết của các đơn vị; xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm.

7. Sở Tài chính thẩm định giá tính thuế tài nguyên hoặc điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên cho các loại khoáng sản, thành phẩm khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

8. Cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và đăng ký, kê khai nộp các loại thuế, phí liên quan đến hoạt động khoáng sản; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác khoáng sản. Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo sản lượng khoáng sản thực tế đã khai thác. Xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật nhằm tránh thất thu cho ngân sách Nhà nước.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan kiểm tra xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có các hành vi vi phạm quy định về hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và các tổ chức, cá nhân không thực hiện việc trồng rừng thay thế đối với các diện tích đã chuyển mục đích để khai thác khoáng sản theo quy định.

10. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các lực lượng có liên quan đảm bảo an ninh trật tự đối với các hoạt động khoáng sản trong khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển.

11. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo quy định hiện hành. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền; đôn đốc việc ký quỹ phục hồi môi trường; kiểm tra việc chấp hành cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc cho ý kiến. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong việc để các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản khi chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý sau cấp phép và chưa được Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất, giao mỏ.

Điều 11. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa phương quản lý;

b) Tổ chức lực lượng, chủ động trong công tác kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; khi phát hiện hoạt động khai thác khoáng sản trái phép thì tạm giữ phương tiện, tang vật và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép vượt thẩm quyền xử lý của địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép kéo dài mà không xử lý ngăn chặn hoặc để tình trạng mua, bán, tặng cho đem khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp mà không phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, đến khi các cơ quan chức năng kiểm tra mới phát hiện;

c) Quản lý chặt chẽ việc đăng ký tạm trú tại địa phương; nghiêm cấm hành vi cho phép tạo dựng bến bãi, lán, trại để khai thác khoáng sản trái phép;

d) Căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của địa phương, hàng năm lập dự toán kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, trình Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử lực lượng tham gia cùng các Sở, ngành có liên quan kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; chịu trách nhiệm giữ phương tiện, tang vật vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản khi được bàn giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ:

a) Chủ trì và chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện; chủ động tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép; kiểm tra, xử lý các bến bãi kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; tạm giữ, tịch thu phương tiện, tang vật vi phạm khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu vi phạm hình sự do khai thác khoáng sản trái phép gây ra, chuyển cơ quan điều tra xử lý theo quy định pháp luật. Trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý;

b) Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn phối hợp để giải toả, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép;

c) Chỉ đạo Công an huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban có liên quan của huyện phối hợp các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra xử lý và ngăn chặn khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;

d) Căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của địa phương, hàng năm lập dự toán kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ kinh phí để thực hiện;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra các hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

b) Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm hoặc theo đơn thư phản ánh của các tổ chức, cá nhân trong trường hợp cần thiết;

c) Tổng hợp báo cáo kết quả quản lý khoáng sản chưa khai thác và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

4. Công an tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ động đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lực lượng để giải tỏa các điểm nóng gây mất an ninh trật tự do vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản;

b) Tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khoáng sản trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được giao; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do an ninh;

c) Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các địa phương tổ chức kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện theo thẩm quyền;

d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, sử dụng khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hoạt động khai thác cát trái phép trên các tuyến sông, suối và khai thác đất từ việc đào ao, cải tạo đất sản xuất nông nghiệp.

5. Sở Công Thương chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý theo thẩm quyền việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, thành phẩm khoáng sản trái phép trên địa bàn.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động nạo vét, thông luồng thoát lũ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiên quyết xử lý, đình chỉ các đơn vị không thực hiện đúng chuẩn tắc thiết kế, thời gian nạo vét và lợi dụng việc nạo vét, khơi thông luồng lạch để khai thác khoáng sản trái phép; chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan kiểm tra, bảo vệ khoáng sản trong khu vực thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và khu vực đất lâm nghiệp, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được giao quản lý.

7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại các di tích lịch sử, các di tích văn hóa và danh lam thắng cảnh.

8. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao thông.

9. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng; tại các khu vực khác khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Bố trí kinh phí cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo cho công tác tổ chức kiểm tra bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, kiểm tra ngăn ngừa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;

b) Thẩm tra nguồn gốc các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã sử dụng cho các công trình xây dựng khi quyết toán. Không thanh, quyết toán đối với các lượng khoáng sản đã sử dụng mà không xuất trình được các chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp, đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết tên đơn vị, khối lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã sử dụng mà không có nguồn gốc hợp pháp để xử lý theo quy định của pháp luật.

11. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hóa đơn chứng từ mua, bán, kinh doanh khoáng sản, xử lý các trường hợp sử dụng hóa đơn chứng từ mua, bán, kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc, không hợp lệ theo quy định pháp luật.

Điều 12. Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản

1. Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản thực hiện theo kế hoạch hàng năm của từng ngành và theo chuyên đề từng nhóm loại khoáng sản, loại hình mỏ hoặc theo địa bàn quản lý, tùy vào tình hình thực tiễn:

- Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban, ngành, địa phương phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động khoáng sản theo lĩnh vực quản lý. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành khác quản lý, cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông báo và chuyển hồ sơ cho ngành đó xử lý.

- Trường hợp cần thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, các sở, ban, ngành phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản: sở, ngành nào tiếp nhận đơn thư khiếu nại hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ngành đó chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra hoặc trả lời đơn thư khiếu nại và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.

3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra các dự án có tận thu khoáng sản:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thanh tra, kiểm tra việc khai thác nhằm thu hồi khoáng sản khi thi công các dự án, công trình;

b) Các Sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định dự án thuộc ngành mình có tận thu khoáng sản; chịu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các dự án này;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án đào ao, cải tạo đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ sản xuất có tận thu khoáng sản mà huyện chấp thuận và giám sát việc thực hiện thi công các dự án có tận thu khoáng sản thuộc địa bàn quản lý; khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện dự án, phương án có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật; có trách nhiệm chủ động kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản.

Điều 13. Thực hiện bảo môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Công trình bảo vệ và đầu tư cải tạo môi trường ở những địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản:

a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản;

b) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;

c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và cải tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Trách nhiệm thực hiện dự án công trình bảo vệ môi trường ở địa phương:

a) Căn cứ dự toán thu phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết để đề xuất thực hiện các công trình bảo vệ và đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự án đầu tư xây dựng các công trình nhằm phòng ngừa, khắc phục, hạn chế, giảm thiểu các tác động đến môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, gửi lấy ý kiến của các Sở, ngành liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án này khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính xem xét sự phù hợp của dự án, công trình bảo vệ môi trường ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định đầu tư và kinh phí đầu tư từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư công trình bảo vệ môi trường ở địa phương được thẩm định phê duyệt theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

3. Bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và vận chuyển khoáng sản:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp khai thác khoáng sản thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường; kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra phương tiện vận chuyển khoáng sản theo quy định của pháp luật về giao thông. Đồng thời, tăng cường lực lượng kiểm tra, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm về khí thải, nước thải và các chất thải khác trong hoạt động khoáng sản;

c) Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm quản lý công tác đấu nối giữa các tuyến đường vận chuyển khoáng sản với các tuyến đường giao thông do Sở quản lý theo thẩm quyền; kiểm tra tải trọng và xử lý đối với phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải trọng cho phép;

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thống nhất hướng tuyến đường vận chuyển khoáng sản trên địa bàn, nhất là hướng tuyến đường vận chuyển khoáng sản trong khu vực dân cư đến điểm đấu nối vào đường giao thông công cộng; yêu cầu doanh nghiệp khai thác khoáng sản đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa tuyến đường mà doanh nghiệp vận chuyển khoáng sản đi qua; kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường theo cam kết hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.

4. Sau khi kết thúc khai thác khoáng sản, doanh nghiệp được cấp phép khai thác có trách nhiệm lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định tại Điều 74, Luật Khoáng sản:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp lập thủ tục đóng cửa mỏ theo quy định trước 30 ngày, kể từ ngày hết hạn khai thác khoáng sản; chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định đề án đóng cửa mỏ và nghiệm thu công trình đóng cửa mỏ; chủ trì phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng đề án đóng cửa mỏ;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, bảo vệ, quản lý khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đóng cửa mỏ và chịu trách nhiệm kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân lấn chiếm, kinh doanh, tự ý đi vào khu vực đóng cửa mỏ.

Điều 14. Thu, chi, quản lý tài chính liên quan đến hoạt động khoáng sản

1. Cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 8, Điều 10 của Quy chế này.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 10 Điều 11 của Quy chế này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trong việc kiểm soát tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Phối hợp trao đổi thông tin:

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin khi có yêu cầu; nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản, có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp trao đổi thông tin dưới hình thức văn bản hành chính hoặc thư điện tử. Chỉ sử dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục đích, trường hợp sử dụng thông tin, tài liệu không đúng mục đích, đơn vị sử dụng thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Chế độ báo cáo:

Cơ quan chủ trì thực hiện các nhiệm vụ đối với từng nội dung theo Quy chế này có trách nhiệm báo cáo định kỳ (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp công tác quản lý hoạt động khoáng sản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ tại Quy chế này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản