328386

Quyết định 1849/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020

328386
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1849/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020

Số hiệu: 1849/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Trần Thanh Liêm
Ngày ban hành: 19/07/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1849/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
Người ký: Trần Thanh Liêm
Ngày ban hành: 19/07/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1849/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 19 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 961/TTr-SCT ngày 12/7/2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Thanh Liêm

 

KẾ HOẠCH

SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1849/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành “Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020”, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU SẢN XUẤT SẠCH HƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Mục tiêu tổng quát:

- Phấn đấu đưa nền sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương tiếp cận mục tiêu chung của “Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”.

- Hoạt động sản xuất phải chú trọng đến hiệu quả sử dụng nguyên liệu và năng lượng đầu vào; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm đầu ra; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.

- Nâng cao nhận thức và năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng và thực hiện sản xuất sạch hơn cho các đối tượng có liên quan. Hỗ trợ cơ quan quản lý tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động sản xuất sạch hơn, góp phần thực hiện mục tiêu chung của Chiến lược.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nâng cao nhận thức, năng lực và từng bước thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn vào sản xuất.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

- Triển khai rộng rãi, có hiệu quả các hoạt động sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2. Mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu đến năm 2020, việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

- 90% cơ sở sản xuất công nghiệp, có tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn được tuyên truyền, phổ biến và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến hành áp dụng sản xuất sạch hơn và tiết kiệm từ 8-13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.

- 100% cán bộ chuyên trách về sản xuất sạch hơn được đào tạo và có đủ năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:

- Tổ chức hội thảo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sản xuất sạch hơn, giới thiệu các mô hình trình diễn, kết hợp nhân rộng các mô hình áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, các tổ chức quần chúng và cộng đồng dân cư.

- Tham quan, học tập các mô hình thí điểm, mô hình trình diễn về áp dụng sản xuất sạch hơn.

- Kết hợp công tác tuyên truyền về sản xuất sạch hơn với tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nhằm nâng cao nhận thức về mối liên kết giữa việc áp dụng sản xuất sạch hơn với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, để nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển khai sản xuất sạch hơn; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về sản xuất sạch hơn cho cán bộ phụ trách sản xuất sạch hơn tại các huyện, thị xã, thành phố.

- Đầu tư trang thiết bị bổ sung cho các cơ quan được lựa chọn làm đầu mối, đảm bảo thực hiện các hoạt động tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn, thực hiện nghiên cứu chuyển giao công nghệ áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

2. Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:

- Cập nhật cơ sở dữ liệu về tình hình sử dụng nguyên liệu và năng lượng một số ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về hiện trạng nhận thức và áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Vận hành và duy trì chuyên mục sản xuất sạch hơn trên website của Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp như: cập nhật các hoạt động, kế hoạch hàng năm và những thành tựu từ các hoạt động đã triển khai.

3. Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp:

- Xây dựng, phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch hơn cho các ngành nghề sản xuất, ưu tiên các ngành nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp (sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu so với hiện trạng ban đầu).

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, như: đầu tư máy móc, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, xử lý ô nhiễm môi trường.

- Xây dựng mô hình trình diễn cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mang tính đặc trưng ngành trên địa bàn tỉnh.

4. Xây dựng, duy trì mạng lưới các tổ chức hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:

- Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn: Mẫu báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp, bộ cơ sở dữ liệu báo cáo.

- Xây dựng đơn vị đầu mối về sản xuất sạch hơn tại các huyện, thị xã, thành phố: cán bộ chuyên trách về sản xuất sạch hơn thuộc phòng Kinh tế.

5. Xây dựng các chủ trương, chính sách của tỉnh về sản xuất sạch hơn:

Rà soát, xây dựng các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để thúc đẩy, áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của “Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Nhà nước:

- Ngân sách Trung ương: Theo dự toán kinh phí thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp 5 năm, hàng năm của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh.

- Ngân sách địa phương: Trên cơ sở dự toán hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao từ các nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương (kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, kinh phí khuyến công...).

2. Huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác:

- Nguồn vốn viện trợ, các nguồn tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

- Các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư kinh phí triển khai thực hiện sản xuất sạch hơn tại đơn vị mình.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương:

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm, chương trình giới thiệu, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các qui định, chính sách sản xuất sạch hơn trong các ngành công nghiệp; triển khai các mô hình, kinh nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất sạch hơn; lắp đặt các áp phích, khẩu hiệu ở những nơi thích hợp để tuyên truyền, nâng cao ý thức về sản xuất sạch hơn cho các tổ chức và doanh nghiệp.

- Lập kế hoạch hàng năm, dự kiến nội dung, kinh phí hoạt động và triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp làm tốt công tác sản xuất sạch hơn để nghiên cứu áp dụng tại địa phương.

- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về sản xuất sạch hơn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Nghiên cứu các giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn, phù hợp với từng lĩnh vực, để triển khai ứng dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp nhận và triển khai thực hiện các Chương trình, Dự án sản xuất sạch hơn theo chỉ đạo của Trung ương.

- Đề xuất chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với Sở Công Thương nghiên cứu các giải pháp sản xuất sạch hơn trên từng lĩnh vực và triển khai ứng dụng trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khoa học cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất thực hiện ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến nhằm nhân rộng việc thực hiện sản xuất sạch hơn trong toàn tỉnh.

3. Sở Tài Chính:

Căn cứ kế hoạch thực hiện hàng năm của Sở Công Thương, thẩm định kinh phí thực hiện nhằm tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp và triển khai các hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đạt hiệu quả.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Lồng ghép các nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất sạch hơn vào kế hoạch, chương trình bảo vệ môi trường của tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tiếp cận các nguồn đầu tư, tài trợ từ các dự án trong và ngoài nước về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp để triển khai trên địa bàn tỉnh.

6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore:

- Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền, phổ biến kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn.

- Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, phát triển và nhân rộng các mô hình thực hiện có hiệu quả.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương:

- Tăng cường tuyên truyền chủ trương của Nhà nước về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, hàng tháng xây dựng phóng sự, bài viết giới thiệu về các hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, các giải pháp kỹ thuật, quản lý mang lại hiệu quả trong sản xuất sạch hơn.

- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng một số chương trình tuyên truyền về các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp khi có yêu cầu.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch này.

- Chỉ đạo Đài phát thanh địa phương phát sóng tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các thông điệp về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

9. Các doanh nghiệp sản xuất:

Triển khai áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2020, các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 8-13% mức năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tiêu thụ trên đơn vị sản phẩm.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Giám đốc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trách nhiệm đưa công tác sản xuất sạch hơn trong công nghiệp vào nội dung báo cáo định kỳ 06 tháng và cuối năm. Đồng thời, tiến hành khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

2. Sở Công Thương theo dõi, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch và các chỉ tiêu sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình thực hiện Kế hoạch, đồng thời đề xuất kiểm điểm các cơ quan, đơn vị không thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp theo qui định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để có chỉ đạo kịp thời./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản