397069

Quyết định 1873/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch quản lý không gian ven bờ (ISP) huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên

397069
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1873/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch quản lý không gian ven bờ (ISP) huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên

Số hiệu: 1873/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Trần Hữu Thế
Ngày ban hành: 25/09/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1873/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
Người ký: Trần Hữu Thế
Ngày ban hành: 25/09/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1873/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 25 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VEN BỜ (ISP) HUYỆN TUY AN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Hiệp định dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững số 5113-VN được ký ngày 09/8/2012 giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế;

Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Số 698/QĐ-BNN-HTQT ngày 30/3/2012 về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững, vốn vay ngân hàng thế giới (CRSD); số 770/QĐ-BNN-HTQT ngày 09/4/2012 về việc phê duyệt nội dung sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững, vốn vay ngân hàng thế giới (WB); số 2252/QĐ-BNN-KH ngày 18/9/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể dự án “Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (CRSD)”;

Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: Số 1669/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (CRSD) tỉnh Phú Yên; số 1911/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch không gian liên ngành khu vực ven bờ (ISP) huyện Tuy An;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 265/TTr- SNN-CRSD ngày 11/9/2018) và Hồ sơ kèm theo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý không gian ven bờ (ISP) huyện Tuy An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông Vận tải, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND huyện Tuy An và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ NN và PTNT;
-
TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các PVP. UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HgA, HK

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hữu Thế

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VEN BỜ (ISP) HUYỆN TUY AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ HOẠCH:

1. Phạm vi:

- Phạm vi không gian lập kế hoạch quản lý: Vùng biển ven bờ (từ bờ biển ra đến 06 hải lý) của huyện Tuy An.

- Phạm vi không gian nghiên cứu: Vùng biển ven bờ và vùng đất liền của huyện Tuy An có tác động đến kế hoạch quản lý không gian vùng biển ven bờ của huyện Tuy An.

- Phạm vi thời gian: Giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2. Quan điểm:

- Đảm bảo cân bằng hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ hệ sinh thái biển để hướng đến phát triển bền vững.

- Rà soát các quy hoạch hiện có và dựa trên sự tham gia của các bên liên quan để xác định các vấn đề chồng lấn, đề xuất các giải pháp sử dụng không gian vùng ven biển trong tương lai.

- Kế hoạch quản lý không gian ven bờ chú trọng giải quyết các chồng lấn xảy ra trong việc sử dụng không gian ở cả hiện tại và có thể xảy ra trong tương lai, tiến hành phân vùng dựa trên những căn cứ về hiện trạng phát triển của địa phương đặt trong bối cảnh quốc gia và quốc tế.

- Kế hoạch quản lý không gian ven bờ tăng cường chia sẻ thông tin quy hoạch giữa các ngành, thúc đẩy sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, của các bên liên quan trong quá trình lập kế hoạch, xây dựng và thực hiện quy hoạch.

3. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung: Xây dựng Kế hoạch quản lý không gian ven bờ huyện Tuy An là nhằm mục tiêu cung cấp cơ sở cho việc giải quyết các mâu thuẫn sử dụng tại đới bờ, điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng không gian, tài nguyên và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của địa phương.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Quy hoạch không gian nuôi trồng thủy sản (NTTS) cho vùng biển ven bờ huyện Tuy An.

- Bảo vệ các hệ sinh thái điển hình, đặc trưng và quan trọng của vùng bờ huyện Tuy An.

- Bảo vệ chất lượng và giá trị tự nhiên cũng như giá trị văn hóa của vùng bờ mà vẫn đảm bảo được các hoạt động phát triển kinh tế.

- Giúp giải quyết hoặc ngăn chặn các mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành kinh tế trong quá trình phát triển.

- Bảo vệ các vùng sử dụng đặc biệt và làm giảm thiểu các tác động tiêu cực có thể nảy sinh trong quá trình khai thác và sử dụng vùng bờ.

- Xây dựng và bảo vệ được các khu bảo tồn, phục vụ cho các hoạt động giáo dục, nghiên cứu lâu dài.

II. NỘI DUNG:

1. Xác định vùng chồng lấn và mâu thuẫn, xung đột trong sử dụng không gian biển ven bờ khu vực quy hoạch:

1.1. Mâu thuẫn tại vùng biển Mỹ Quang - Hòn Chùa (xã An Chấn):

a) Hiện trạng và quy hoạch các ngành tại khu vực Mỹ Quang-Hòn Chùa:

- Hòn Chùa là đảo thuộc địa phận xã An Chấn, huyện Tuy An. Có diện tích khoảng 22,75ha và cách bờ khoảng 1,3km. Đây là một hòn đảo rất đẹp, có lợi thế lớn về du lịch với các bãi biển đẹp kết hợp với nhiều hệ sinh thái biển như san hô, cỏ biển, rong biển. Hiện đã được cấp phép du lịch cho dự án Khu du lịch cao cấp Sunrise, đang trong quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng để chuẩn bị triển khai thực hiện dự án.

- Khu vực Hòn Chùa hiện có hoạt động nuôi tôm hùm với diện tích 25ha; quy hoạch đến năm 2020, tầm nhìn 2025 tiếp tục nuôi tôm hùm và mở rộng với diện tích 125ha.

- Tỉnh Phú Yên nói chung và huyện Tuy An nói riêng đang hướng đến phát triển du lịch sinh thái, vì vậy Hòn Chùa đang trở thành một trong những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn của huyện và trong quy hoạch ngành du lịch đến năm 2020 tại đây sẽ xây dựng một khu nghĩ dưỡng cao cấp Bãi Xép - Hòn Chùa với diện tích 25ha. Hòn Chùa và vùng nước bao quanh đã được UBND tỉnh cấp phép du lịch cho Công ty TNHH Sunrise Việt Nam thực hiện dự án khu du lịch cao cấp Sunrise Phú Yên.

- Theo quy hoạch đến năm 2020 thì khu vực này sẽ xây dựng bến cá Mỹ Quang với quy mô là 30lượt/tàu cá có công suất 150CV, bến có công suất 2.000 tấn/năm và khu vực kết hợp tránh trú bão.

b) Các điểm mâu thuẫn:

* Nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động của các ngành:

- Mâu thuẫn giữa giao thông đường thủy, du lịch và NTTS:

Tàu thuyền tập kết đến bến cá Mỹ Quang và tuyến du lịch Long Thủy- Hòn Chùa - Bãi Xép đi qua lại vùng NTTS giữa Mỹ Quang - Hòn Chùa sẽ dẫn đến xung đột vì tàu thuyền khi di chuyển trong khu vực NTTS sẽ gây mất an toàn hàng hải, chân vịt của những tàu thuyền có thể vướng vào các cọc nuôi, lồng nuôi và rủi ro tai nạn, nguy hiểm đến hành khách đi tàu. Ngược lại, tàu thuyền di chuyển qua vùng nuôi có thể làm gãy cọc, hư hỏng lồng nuôi làm thất thoát tài sản của người nuôi. Xung đột có thể tăng cao trong những mùa thu hút khách du lịch như lễ, tết, mùa hè…khi mà một lượng du khách lớn tập trung về khu du lịch Hòn Chùa.

- Mâu thuẫn giữa nuôi trồng thủy sản và du lịch:

+ Quy hoạch vị trí các lồng bè NTTS nằm gần điểm du lịch cũng tiềm ẩn những nguy cơ xung đột. Quá trình nuôi tôm hùm và các loại cá sẽ tạo ra một lượng lớn chất thải là thức ăn chăn nuôi dư thừa, các vỏ, bao bì đựng thực phẩm và nhiều loại thuốc thú y thủy sản và từ hoạt động sinh hoạt của chính bản thân người nuôi... Những chất thải này sau thời gian tích tụ sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, rác thải, túi nilong còn gây mất mỹ quan đặc biệt là vùng xung quanh các bãi tắm du lịch.

+ Do vậy, hoạt động NTTS và du lịch chỉ có thể phát huy tính tương thích khi có khoảng cách hợp lý giữa các lồng bè đến khu vực dành cho các hoạt động du lịch và các chất thải trong quá trình nuôi được quản lý chặt chẽ.

- Mâu thuẫn giữa khai thác và NTTS:

+ Khu vực quy hoạch NTTS Hòn Chùa cũng nằm trong khu vực khai thác thủy sản đối với các tàu cá có công suất máy dưới 90CV (khai thác hải sản tại vùng biển ven bờ, vùng lộng và vùng khơi).

+ Điều này đã dẫn đến mâu thuẫn chính trong nội bộ ngành thủy sản: Chất thải từ hoạt động nuôi trồng ảnh hưởng đến nguồn lợi hải sản phục vụ cho hoạt động khai thác và ngược lại hoạt động của ngư dân và tàu thuyền phục vụ khai thác thủy sản sẽ tác động ngược lại môi trường nuôi tại khu vực đó.

* Nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động kinh tế xã hội với điều kiện tự nhiên:

Hệ sinh thái khu vực Hòn Chùa rất đang dạng và phong phú với các loài sau: Rạn san hô có diện tích 27,1ha; rong biển 3,2ha; cỏ biển có diện tích khá lớn 16,4ha. Tuy nhiên, hiện trạng và quy hoạch trong khu vực này là nhiều ngành kinh tế: Du lịch, thủy sản, giao thông vận tải, như sau:

+ Hoạt động NTTS đóng góp đáng kể cho kinh tế của huyện, nhưng cũng có nhiều tác động xấu đến môi trường và các hệ sinh thái nơi đây. Cụ thể là thức ăn thừa và chất thải của nuôi trồng sẽ làm giảm chất lượng nguồn nước như tăng độ đục, giảm lượng oxi hoà tan… gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của san hô, rong biển, cỏ biển.

+ Hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xung quanh khu vực Hòn Chùa đã ảnh hưởng nghiêm trọng các hệ sinh thái cỏ biển, san hô nơi đây.

+ Các hoạt động du lịch, giao thông vận tải cũng góp phần gây nên suy thoái đa dạng sinh học khu vực này.

c) Phân tích điều kiện tương lai:

Trong tương lai, khi quy hoạch các ngành mở rộng: Nâng cấp bến cá Mỹ Quang, tăng cường quy mô hoạt động nuôi trồng thủy sản (đã được quy hoạch), số lượng tàu thuyền qua lại khu vực này và vùng phụ cận tăng lên, đặc biệt là hoạt động của dự án khu du lịch cao cấp Sunrise bao gồm 03 cụm đảo Hòn Chùa, Hòn Dứa và Hòn Than thì vấn đề mâu thuẫn sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu các nhà quản lý, hoạch định chính sách và tất cả các bên liên quan không bàn bạc, giải quyết hài hòa lợi ích giữa các bên. Một số hoạt động chính của khu du lịch cao cấp Sunrise và hoạt động của ngành thủy sản sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của các ngành trong khu vực và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái:

- Dự án Sunrise:

+ Giai đoạn xây dựng: Các hoạt động như vận chuyển nguyên vật liệu từ bờ ra đảo để xây dựng các trung tâm vui chơi giải trí trên đảo sẽ ảnh hưởng đến không gian hoạt động của ngành thủy sản; chất thải phát sinh từ hoạt động xây dựng, dầu nhớt thải từ hoạt động tàu thuyền…sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường vùng nuôi hoặc thậm chí là phá hủy các hệ sinh thái san hô, cỏ biển,...

+ Giai đoạn hoạt động: Các hoạt động vận chuyển khách từ bờ ra đảo, chất thải từ hoạt động du lịch và đặc biệt là việc sử dụng không gian biển xung quanh đảo (như giấy phép đã cấp) sẽ ảnh hưởng đến hoạt động NTTS, giao thông vận tải và môi trường sinh thái.

- Hoạt động nuôi trồng khai thác thủy sản:

Theo quy hoạch được duyệt thì khu vực Hòn Chùa có quy mô 125ha nuôi trồng thủy sản bao gồm một số đối tượng chính là tôm hùm, cá và ốc hương. Đối với tôm hùm thì vị trí nuôi là không cố định mà có thể di chuyển tùy vào mùa, đối với ốc hương thì nuôi rất gần bờ. Điều này sẽ dẫn đến 02 mâu thuẫn chính trong tương lai, đó là:

+ Một là: Sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái san hô xung quanh Hòn Chùa.

+ Hai là: Mâu thuẫn về nhu cầu sử dụng không gian của dự án Sunrise.

d) Định hướng giải quyết:

Đối với mâu thuẫn này, đơn vị tư vấn, tổ ISP cấp tỉnh, huyện đã xác định các bên liên quan bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND huyện Tuy An, UBND xã An Phú và UBND xã An Chấn. Dựa trên các phân tích đưa ra, các bên liên quan đã thống nhất đưa ra các hướng giải quyết trong tương lai, cụ thể như sau:

- Bước 1: Giải quyết chồng lấn giữa quy hoạch du lịch và quy hoạch NTTS trên nguyên tắc bảo tồn đa dạng sinh học: Sở Nông nghiệp và PTNT cùng Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Tuy An và các bên có liên quan xác định và phân rõ tọa độ giữa vùng du lịch và vùng NTTS.

- Bước 2: Phân luồng giao thông: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các bên xác định, phân luồng kèm theo các quy định đối với các tuyến tàu thuyền đi lại trong khu vực.

- Bước 3: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các bên ban hành quy định bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với các hoạt động thủy sản, du lịch, giao thông vận tải. Giao UBND xã An Phú và UBND xã An Chấn thực hiện chức năng giám sát theo quy định.

+ Đối với hoạt động của khu du lịch cao cấp Sunrise: Thực hiện nghiêm những quy định về đánh giá tác động môi trường, đồng thời kiểm tra, kiểm soát tất cả các nguồn thải phát sinh ra môi trường đúng theo quy định pháp luật hiện hành.

+ Đối với hoạt động của bến cá Mỹ Quang: UBND huyện Tuy An chủ trì, phối hợp với các bên liên quan ban hành quy định về hoạt động của bến cá, trong đó cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố tràn dầu, các quy định về cấm neo đậu, làm ảnh hưởng đến các rạn san hô. Giao UBND xã An Chấn thực hiện chức năng giám sát theo quy định.

+ UBND xã An Chấn và UBND xã An Phú tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đồng thời, cần ban hành những quy định, chế tài xử lý đối với hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên theo quy định pháp luật.

1.2. Mâu thuẫn tại vùng biển Nhơn Hội - Hòn Yến (xã An Hòa):

a) Hiện trạng và quy hoạch các ngành:

- Hòn Yến thuộc thôn Nhơn Hội, xã An Hòa, huyện Tuy An. Đây là một thắng cảnh đẹp. Trải qua thời gian và sự bào mòn của sóng biển, dãy núi nhô ra biển giờ chỉ còn hai hòn đảo nhỏ (gọi chung là Hòn Yến) ở cách bờ khoảng 100m. Nơi đây có độ đa dạng sinh học cao, với các hệ sinh thái san hô, cỏ biển và rong biển. Có tiềm năng du lịch lớn. Hiện tại chưa có dự án du lịch nào tại khu vực này.

- Vùng nuôi khu vực Hòn Yến hiện có diện tích nuôi tôm hùm là 16ha. Quy hoạch NTTS đến năm 2020, tầm nhìn 2030 nuôi tôm hùm là 75ha.

- Căn cứ quy hoạch giao thông vận tải tỉnh đến năm 2020 thì khu vực này sẽ xây dựng bến cá Nhơn Hội với quy mô (số lượt/cỡ tàu lớn nhất) là 30lượt/150CV, có công suất 2.000tấn/năm.

b) Các điểm mâu thuẫn:

* Nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động của các ngành:

- Chồng lấn giữa NTTS và giao thông đường thủy: Tàu thuyền tập kết đến bến cá Nhơn Hội đi qua lại vùng NTTS Hòn Yến sẽ dẫn đến xung đột. Vấn đề xung đột giữa giao thông đường thủy và khu vực NTTS cũng tương tự như xung đột khu vực Mỹ Quang - Hòn Chùa.

- Mâu thuẫn giữa khai thác và NTTS: Vấn đề mâu thuẫn giữa khai thác và NTTS tương tự như mâu thuẫn tại khu vực Mỹ Quang - Hòn Chùa.

* Nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động kinh tế xã hội với điều kiện tự nhiên:

Hệ sinh thái vùng biển Nhơn Hội - Hòn Yến rất đa dạng và phong phú với rạn san hô khoảng 30,2ha nằm ven đảo và dọc bờ; rong biển có diện tích 5,4ha phát triển mạnh vào mùa hè (thường từ tháng 3 đến 6); cỏ biển có diện tích 1,5ha với 03 loài hiện hữu ở đây là: Thalassia hemprichii, Halodule uninervis, Halophila ovalis.

Căn cứ quy hoạch NTTS đến năm 2020 thì khu vực này sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa NTTS và môi trường tự nhiên như sau: Thức ăn thừa và chất thải của hoạt động NTTS sẽ làm giảm chất lượng nguồn nước như tăng độ đục, giảm lượng oxi hoà tan… gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của các hệ sinh thái, khó khăn cho công tác bảo vệ, bảo tồn. Các hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản, các hoạt động giao thông cũng gây nhiều tác động xấu đến môi trường sinh thái khu vực này.

c) Phân tích các điều kiện trong tương lai:

- Khả năng thứ nhất: Sẽ có dự án đầu tư du lịch tại khu vực Hòn Yến: Du lịch sinh thái biển đảo là một hướng du lịch được ưa chuộng. Với những tiềm năng của Hòn Yến và vùng phụ cận, việc một dự án du lịch được triển khai tại khu vực này là hoàn toàn có thể xảy. Nếu như vậy, ngoài những mâu thuẫn đã xác định ở trên thì sẽ có thêm mâu thuẫn giữa hoạt động du lịch và NTTS, giữa du lịch và môi trường sinh thái tự nhiên. Các bước xác định mâu thuẫn cũng tương tự như tại khu vực Mỹ Quang - Hòn Chùa.

- Khả năng thứ hai: Không có dự án du lịch tại khu vực Hòn Yến: Nếu không có dự án du lịch tại khu vực này thì các mâu thuẫn được xác định như trên.

d) Định hướng giải quyết:

Đối với mâu thuẫn này, đơn vị tư vấn, tổ ISP cấp tỉnh, huyện đã xác định các bên liên quan bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện Tuy An, UBND xã An Hòa. Dựa trên các phân tích đưa ra, các bên liên quan đã thống nhất đưa ra các hướng giải quyết trong tương lai, cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp có dự án du lịch: Trong quá trình phê duyệt hồ sơ thiết kế, giao đất, giao khu vực biển phải giải quyết hài hòa lợi ích giữa các ngành liên quan, đảm bảo nguyên tắc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Các bước giải quyết cho từng loại mâu thuẫn tương tự như quy trình tại khu vực Mỹ Quang - Hòn Chùa.

- Đối với trường hợp không có dự án du lịch:

+ Giải quyết chồng lấn giữa NTTS và giao thông đường thủy: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với UBND huyện Tuy An và các bên liên quan xác định, phân luồng kèm theo các quy định đối với các tuyến tàu thuyền đi lại trong khu vực. Giao UBND xã An Hòa thực hiện chức năng giám sát theo quy định.

+ Giải quyết mâu thuẫn giữa hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản và mâu thuẫn giữa các hoạt động kinh tế với môi trường sinh thái: Căn cứ về vùng quy hoạch NTTS đã được phê duyệt, các quy định pháp luật về ứng phó sự cố tràn dầu đối với các cảng cá, bến cá và các quy định liên quan, UBND huyện Tuy An chủ trì phối hợp với các bên liên quan ban hành quy chế vùng khai thác, đánh bắt thủy sản ven bờ và quy định về Bảo vệ môi trường đối với hoạt động của bến cá. Trong đó cần quy định: cấm tuyệt đối các hành vi đánh bắt hủy diệt, cấm mọi hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, quy định rõ thời gian, đối tượng, kích thước ô lưới, khu vực và mùa vụ đánh bắt. Giao cho UBND xã An Hòa thực hiện chức năng giám sát.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức người dân về trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Kịp thời chấn chỉnh, xử lý đối với các hành vi gây hại đến môi trường sinh thái.

1.3. Mâu thuẫn tại khu vực Hòn Lao Mái Nhà (xã An Hải):

a) Hiện trạng và quy hoạch các ngành kinh tế:

- Đảo Hòn Lao Mái Nhà thuộc địa phận xã An Hải, huyện Tuy An. Đây là một hòn đảo rất đẹp, có tiềm năng du lịch lớn. Với diện tích khoảng 141ha, hữu dụng bãi tắm đẹp, kết hợp với nhiều hệ sinh thái biển đặc trưng như san hô, cỏ biển, rong biển và các hệ sinh thái trên cạn, nơi đây là một địa điểm du lịch lý tưởng.

- Khu vực Hòn Lao Mái Nhà hiện có hoạt động nuôi tôm hùm với diện tích khoảng 50ha; quy hoạch NTTS đến năm 2020, tầm nhìn 2025 tiếp tục nuôi tôm hùm và mở rộng với diện tích 300ha.

- Quy hoạch ngành du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020 sẽ xây dựng Khu du lịch cao cấp Hòn Lao Mái Nhà - Phước Đồng (An Hải) với diện tích 55ha, đầu tư xây dựng khu liên hợp nghỉ dưỡng, tắm biển, lặn biển, khám phá biển đảo và phát triển tuyến du lịch trên đầm Ô Loan - Hòn Lao Mái Nhà.

b) Các điểm mâu thuẫn: Hoạt động nuôi trồng thủy sản, hoạt động giao thông biển cùng với phát triển du lịch đã dẫn đến những mâu thuẫn sau đây:

* Nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động của các ngành nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động của các ngành:

- Chồng lấn giữa giao thông đường thủy, du lịch và NTTS:

+ Tuyến giao thông thủy đầm Ô Loan - Hòn Lao Mái Nhà đi qua khu vực NTTS ở phía Bắc Hòn Lao Mái Nhà.

+ Tình trạng chồng lấn giữa giao thông đường thủy, NTTS và du lịch tương tự như mâu thuẫn tại khu vực Mỹ Quang - Hòn Chùa.

- Mâu thuẫn giữa NTTS và du lịch: Vấn đề mâu thuẫn giữa NTTS và du lịch tương tự như mâu thuẫn tại khu vực Mỹ Quang - Hòn Chùa đã xác định. Trong đó nổi lên 02 vấn đề lớn là: (1) Mâu thuẫn về nhu cầu sử dụng mặt nước (không gian biển) giữa hoạt động du lịch với hoạt động thủy sản và (2) mâu thuẫn về vấn đề môi trường gây nên từ chất thải của hoạt động du lịch ảnh hưởng đến môi trường nuôi thủy sản.

- Mâu thuẫn giữa khai thác và NTTS: Vấn đề mâu thuẫn giữa khai thác và NTTS tương tự như mâu thuẫn tại khu vực Mỹ Quang - Hòn Chùa đã xác định.

c) Phân tích các điều kiện tương lai: Trong tương lai, khi quy hoạch các ngành mở rộng, tăng quy mô lên 300ha đối với hoạt động NTTS và dự án khu du lịch Hòn lao Mái Nhà đi vào hoạt động thì các mâu thuẫn hiện tại sẽ trở nên nghiêm trọng nếu các nhà quản lý, hoạch định chính sách và tất cả các bên liên quan không bàn bạc, giải quyết hài hòa lợi ích giữa các bên. Một số hoạt động chính của khu du lịch Hòn Lao Mái Nhà và hoạt động của ngành thủy sản sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của các ngành trong khu vực và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái:

- Dự án khu du lịch Hòn Lao Mái Nhà:

+ Giai đoạn xây dựng: Các hoạt động như vận chuyển nguyên vật liệu từ bờ ra đảo để xây dựng các trung tâm vui chơi giải trí trên đảo sẽ ảnh hưởng đến không gian hoạt động của ngành thủy sản; chất thải phát sinh từ hoạt động xây dựng, dầu nhớt thải từ hoạt động tàu thuyền…sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường vùng nuôi, ảnh hưởng hoặc thậm chí là phá hủy các hệ sinh thái san hô, cỏ biển.. làm suy giảm nghiêm trọng đến nguồn lợi tự nhiên tại khu vực này nếu không có kế hoạch quản lý và kiểm soát chặt chẽ.

+ Giai đoạn hoạt động: Các hoạt động vận chuyển khách từ bờ ra đảo, chất thải từ hoạt động du lịch và đặc biệt là việc sử dụng không gian biển xung quanh đảo (như giấy phép đã cấp) sẽ ảnh hưởng đến hoạt động NTTS, giao thông vận tải và môi trường sinh thái.

- Hoạt động nuôi trồng khai thác thủy sản:

Theo quy hoạch được duyệt thì khu vực Hòn Chùa có quy mô 300ha NTTS bao gồm một số đối tượng chính là tôm hùm, cá và ốc hương.

+ Một là: Sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái san hô xung quanh Hòn Chùa: Chất thải từ hoạt động NTTS sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của các hệ sinh thái, làm suy giảm nguồn lợi tự nhiên.

+ Hai là: Mâu thuẫn về nhu cầu sử dụng không gian biển với dự án Khu du lịch cao cấp Hòn Lao Mái Nhà.

d) Định hướng giải quyết:

Về cơ bản thì những mâu thuẫn tại khu vực Hòn Lao Mái Nhà cũng giống với mâu thuẫn tại khu vực đảo Hòn Chùa (mặc dù có sự khác nhau về diện tích đảo và diện tích vùng nuôi thủy sản). Do đó các bước giải quyết cũng tương tự như tại khu vực Hòn Chùa. Đối với mâu thuẫn này, đơn vị tư vấn, Tổ ISP cấp tỉnh, huyện đã xác định các bên liên quan bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện Tuy An, UBND xã An Hải. Dựa trên các phân tích đưa ra, các bên liên quan đã thống nhất đưa ra các hướng giải quyết trong tương lai, cụ thể như sau:

- Bước 1: Giải quyết chồng lấn giữa quy hoạch du lịch và quy hoạch NTTS trên nguyên tắc bảo tồn đa dạng sinh học: Sở Nông nghiệp và PTNT cùng Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Tuy An và các bên có liên quan xác định và phân rõ tọa độ giữa vùng du lịch và vùng NTTS.

- Bước 2: Phân luồng giao thông: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các bên xác định, phân luồng kèm theo các quy định đối với các tuyến tàu thuyền đi lại trong khu vực.

- Bước 3: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các bên ban hành quy định bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với các hoạt động thủy sản, du lịch, giao thông vận tải. Giao UBND xã An Hải thực hiện chức năng giám sát theo quy định.

- Đối với hoạt động của khu du lịch Hòn Lao Mái Nhà: Thực hiện nghiêm những quy định về đánh giá tác động môi trường, đồng thời kiểm tra, kiểm soát tất cả các nguồn thải phát sinh ra môi trường đúng theo quy định pháp luật hiện hành.

- UBND xã An Hải tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đồng thời, cần ban hành những quy định, chế tài xử lý đối với hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên theo quy định pháp luật.

1.4. Mâu thuẫn tại khu vực cửa biển Lễ Thịnh - xã An Ninh Đông:

a) Hiện trạng và quy hoạch các ngành: Khu vực cửa biển Lễ Thịnh thuộc xã An Ninh Đông là vùng biển được quy hoạch 120ha NTTS đến năm 2020, hiện người dân đang nuôi với diện tích khoảng 20ha. Tuy nhiên, do vị trí nuôi trồng gần với cửa biển Lễ Thịnh hiện đang diễn ra các hoạt động như neo đậu tàu thuyền và giao thông biển. Do đó đã gây ra tình trạng tranh chấp không gian giữa 02 đối tượng này.

b) Các điểm mâu thuẫn: Khu vực này được quy hoạch NTTS đến năm 2020, sau năm 2020 sẽ không còn NTTS. Do đó, mâu thuẫn này được tính đến năm 2020. Căn cứ quy hoạch và hiện trạng các hoạt động các ngành tại đây, có thể nhận thấy khu vực này hiện xảy ra mâu thuẫn giữa hoạt động NTTS và hoạt động giao thông đường thủy. Theo đó, tàu thuyền khi di chuyển trong khu vực NTTS sẽ gây mất an toàn hàng hải, chân vịt của những tàu thuyền có thể vướng vào các cọc nuôi, lồng nuôi làm gãy chân vịt, gây hư hỏng tàu thuyền, rủi ro tai nạn và ảnh hưởng đến vùng nuôi. Bên cạnh đó, các chất thải, dầu thải từ các tàu thuyền góp phần gây ô nhiễm, làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của vùng nuôi.

c) Phân tích các điều kiện trong tương lai:

Như đã trình bày ở trên, sau năm 2020 tại đây sẽ không còn quy hoạch để NTTS, do đó mâu thuẫn này sẽ chấm dứt sau năm 2020. Tuy nhiên, vẫn có khả năng xảy ra các tranh chấp trong việc giải tỏa các lồng nuôi tại đây.

Hiện nay, tại khu vực này đang triển khai hoạt động nạo vét, khai thông cửa An Hải (một cửa biển cách khoảng 04km về phía Nam cửa Lễ Thịnh) và đang chuẩn bị triển khai nạo vét, mở rộng cửa biển Lễ Thịnh. Trong quá trình nạo vét, sẽ có nhiều tác động đến môi trường vùng NTTS. Các chất rắn lơ lửng, bùn cát… sẽ tác động đến môi trường và chất lượng của vùng nuôi.

d) Định hướng giải quyết: Đối với mâu thuẫn này, đơn vị tư vấn, tổ ISP cấp tỉnh, huyện đã xác định các bên liên quan bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện Tuy An, (Phòng TNMT và Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Tuy An) UBND xã An Ninh Đông và cộng đồng dân cư có hoạt động NTTS và tàu thuyền tại khu vực này. Dựa trên các phân tích đưa ra, các bên liên quan đã thống nhất đưa ra các hướng giải quyết trong tương lai, cụ thể như sau:

- Bước 1: UBND huyện Tuy An chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra lại vị trí, các mốc ranh giới của hoạt động NTTS so với quy hoạch được duyệt; đồng thời nghiên cứu, sắp xếp và bố trí lại khu vực neo đậu tàu thuyền phía trong cửa Lễ Thịnh; bố trí vùng nuôi, tạo luồng cho tàu thuyền ra vào cửa biển thuận lợi. Trong trường hợp không gian vẫn còn tranh chấp thì có thể nghiên cứu dịch chuyển vùng nuôi về phía Nam. Việc này vừa giảm xung đột với hoạt động giao thông thủy, vừa giảm tác động môi trường do hoạt động nạo vét cửa Lễ Thịnh.

- Bước 2: Sau khi nghiên cứu, bố trí được các khoảng không gian, Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp UBND huyện Tuy An và các bên xác định, phân luồng kèm theo các quy định đối với các tuyến tàu thuyền đi lại trong khu vực.

- Ngoài ra, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Tuy An thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND xã An Ninh Đông tăng cường công tác giám sát môi trường đối với hoạt động nạo vét cửa Lễ Thịnh và khai thông cửa An Hải, phải đảm bảo quá trình này thực hiện đúng theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động đến môi trường từ các hoạt động này.

1.5. Mâu thuẫn tại khu vực biển Phú Thường - xã An Hòa:

a) Hiện trạng và quy hoạch các ngành: Bãi biển Phú Thường là bãi biển đẹp nằm tại địa phận thôn Phú Thường, xã An Hòa. Với chiều dài khoảng 2,47km nằm trọn trong vòng cung được tạo bởi hai mũi đá là: Mũi Cao Biền ở phía Bắc và mũi Hòn Yến ở phía Nam. Bãi thoải nhẹ, sóng êm, cát trắng mịn và hệ sinh thái san hô tại 02 đầu mũi... là những điều kiện tự nhiên lý tưởng cho việc khai thác các lợi thế tại bãi biển này.

- Về quy hoạch: Vùng biển Phú Thường hiện có 03 quy hoạch: Quy hoạch du lịch, quy hoạch NTTS ở gành phía Bắc (đối tượng nuôi: ốc hương - với diện tích 30ha) và quy hoạch bến neo đậu tàu thuyền (tại gành phía Bắc). Trong đó quy hoạch NTTS đến năm 2020, sau năm 2020 sẽ không còn NTTS.

- Về hiện trạng các hoạt động:

+ Hoạt động du lịch: Hiện tại chưa có dự án du lịch nào triển khai tại khu vực này. Hoạt động du lịch thường là những nhóm du khách nhỏ đến tham quan và tắm biển.

+ Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản: Ở gành phía Bắc hiện đang diễn ra hoạt động NTTS nhưng với quy mô nhỏ, khoảng 01ha. Ngoài ra phía ngoài bãi biển, cách khoảng 100m là hoạt động đánh bắt tôm hùm giống (thả chà - hoạt động quanh năm). Hiện nay, do không có các quy định về hoạt động khai thác tôm hùm giống nên người dân đang tận thu khai thác, bất kể là ở đâu miễn là có thể bắt được tôm hùm. Ngoài ra còn có các hoạt động đánh bắt nhỏ lẻ gần bờ.

+ Hoạt động giao thông: Tại gành phía Bắc, gần khu NTTS là bãi neo đậu tàu thuyền của người dân trong khu vực.

b) Các điểm mâu thuẫn: Phân tích các quy hoạch và hiện trạng các ngành, tổ ISP đã xác định các nhóm mâu thuẫn như sau:

* Nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động của các ngành:

- Mâu thuẫn giữa hoạt động giao thông và hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản: Bản chất dạng mâu thuẫn giữa hoạt động giao thông và nuôi trồng, khai thác thủy sản tại khu vực này cũng giống như các khu vực đã trình bày ở trên. Tàu thuyền tập kết đến bến cá, khu neo đậu sẽ dẫn đến xung đột vì tàu tuyền khi di chuyển trong khu vực NTTS sẽ gây mất an toàn hàng hải, chân vịt của những tàu thuyền có thể vướng vào các cọc nuôi, các mảng lưới và chà để bắt tôm hùm, gây hư hỏng tàu thuyền vả rủi ro tai nạn; các rác thải, chất thải từ các tàu thuyền sẽ gây tác động xấu đến môi trường nuôi. Ở đây, chưa có một sự phân chia rạch ròi các mảng không gian cho từng hoạt động, tất cả là sự thỏa thuận giữa các bên liên quan. Bản chất mâu thuẫn là như vậy, tuy nhiên do tại khu vực này lượng tàu thuyền rất ít và quy mô NTTS cũng ở mức nhỏ nên mâu thuẫn hiện tại có thể tự giải quyết được.

- Mâu thuẫn giữa NTTS, giao thông thủy và du lịch: Cũng tương tự, mâu thuẫn của nhóm các ngành này cũng giống nhau về bản chất với các địa điểm trình bày ở trên. Chất thải từ các hoạt động du lịch, giao thông và NTTS sẽ cùng tác động làm xấu đến môi trường biển và đều ảnh hưởng đến lợi ích của từng ngành. Ngoài ra, tại đây còn có sự tranh chấp về mặt không gian giữa các ngành. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều khu vực biển trên cả nước do chưa có quy hoạch chi tiết về không gian sử dụng cho từng ngành, điển hình ở đây là vừa quy hoạch du lịch, vừa NTTS, khai thác thủy sản và bến neo đậu tàu thuyền nhưng không có vị trí rõ ràng, cụ thể cho từng đối tượng. Mỗi ngành đơn phương quy hoạch ngành mình mà không có sự thỏa thuận và giải quyết hài hòa lợi ích với các ngành khác.

* Nhóm mâu thuẫn giữa hoạt động kinh tế với điều kiện tự nhiên:

Chất thải từ các hoạt động du lịch, NTTS, giao thông thủy và các hoạt động đi lại, neo đậu tàu thuyền sẽ gây tác động xấu đến môi trường biển, trong đó đáng chú ý là hệ sinh thái rạn san hô tại khu vực gành phía Bắc (mũi Cao Biền); Các hình thức đánh bắt, khai thác tận thu thủy sản tại khu vực gần bờ như khai thác tôm hùm đã làm suy giảm nghiêm trọng đến nguồn lợi ven biển.

Do vậy, hoạt động NTTS và du lịch chỉ có thể phát huy tính tương thích khi có khoảng cách hợp lý giữa các lồng bè đến khu vực dành cho các hoạt động du lịch và các chất thải trong quá trình nuôi được quản lý chặt chẽ.

c). Phân tích các điều kiện tương lai:

- Sau năm 2020 tại đây sẽ không còn quy hoạch để NTTS, do đó mâu thuẫn với lĩnh vực này sẽ chấm dứt sau năm 2020. Tuy nhiên, vẫn có khả năng xảy ra các tranh chấp trong việc giải tỏa các lồng nuôi tại đây.

- Hiện tại, quy mô hoạt động của các ngành tương đối nhỏ nên mức độ mâu thuẫn chưa cao. Nếu trong thời gian đến, quy mô hoạt động các ngành được mở rộng thì theo đó mức độ mâu thuẫn cũng tăng lên. Đặc biệt trong trường hợp vùng biển này được giao cho dự án đầu tư du lịch thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động neo đậu tàu thuyền, giao thông thủy, khai thác tôm hùm giống,....

d) Định hướng giải quyết:

Đối với mâu thuẫn này, đơn vị tư vấn, tổ ISP cấp tỉnh, huyện đã xác định các bên liên quan bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông Vận tải, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, UBND huyện Tuy An, (Phòng TNMT và Phòng NNPTNT) UBND xã An Hòa và cộng đồng dân cư có hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản và tàu thuyền tại khu vực này. Dựa trên các phân tích đưa ra, các bên liên quan đã thống nhất đưa ra các hướng giải quyết trong tương lai, cụ thể như sau:

Bước 1: Rà soát lại quy hoạch: Để tiết kiệm thời gian và đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong quản lý biển. Đối với khu vực này, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải và UBND huyện Tuy An. Theo đó, các sở chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ của mình tiến hành rà soát lại quy hoạch và hiện trạng sử dụng các ngành để cùng thỏa thuận và bố trí không gian cụ thể cho từng hoạt động. Ở đây, như phân tích đã có sự mâu thuẫn về không gian giữa các ngành do bản chất xuất phát từ mâu thuẫn trong công tác quy hoạch. Tuy nhiên, do chưa có hoạt động du lịch nên mâu thuẫn này chưa thể hiện rõ.

Bước 2: Xác định hướng phát triển ưu tiên:

Qua phân tích tiềm năng, lợi thế của khu vực này, cần chọn hướng phát triển ưu tiên: Du lịch hoặc NTTS. Ở đây rất khó để kết hợp hai loại hình này được vì những mâu thuẫn đã phân tích như trên. Hơn nữa, tại đây hệ sinh thái biển rạn san hô là điểm nhấn của vùng biển này, do đó nếu có dự án dụ lịch thì phần lớn là sẽ chọn bao trùm cả phần diện tích này, lúc đó tất yếu sẽ không thể diễn ra hoạt động NTTS, neo đậu tàu thuyền và khai thác tôm hùm giống.

Ở thời điểm hiện tại, do chưa có hoạt động du lịch nên Tổ ISP đề xuất vẫn tiếp tục cho phép hoạt động NTTS và neo đậu tàu thuyền. Trong tương lai, nếu có dự án du lịch thì sẽ cân nhắc giải quyết để xử lý hài hòa giữa các bên.

Bước 3: Giải quyết các vấn đề cụ thể:

- Đối với vấn đề khai thác tôm hùm giống, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về mùa vụ, vùng hoạt động khai thác, phương tiện khai thác…với đối tượng này, tránh trường hợp khai thác tràn lan, tận thu như hiện nay.

- Về vấn đề bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi và đa dạng sinh học biển: Trên cơ sắp xếp lại không gian cho từng hoạt động, UBND huyện Tuy An chủ trì, phối hợp với các bên liên quan ban hành quy định đối với từng loại hoạt động nhằm giảm thiểu thấp nhất các tác động đến môi trường và hệ sinh thái biển, ngăn chặn tình trạng khai thác tận diệt nguồn lợi thủy sản ven bờ.

- Vấn đề neo đậu tàu thuyền, các hoạt động giao thông biển: Sở Giao thông Vận tải chủ trì ban hành hướng dẫn về quy định hoạt động giao thông thủy trên địa bàn tỉnh trong đó có huyện Tuy An.

- Giao UBND xã An Hòa tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường, kịp thời tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm.

2. Kế hoạch quản ký không gian ven bờ huyện Tuy An:

2.1. Nội dung định hướng quy hoạch - Phân vùng không gian và Kế hoạch quản lý:

Trên cơ sở phân tích những điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian đến và hiện trạng các mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng không gian vùng biển ven bờ huyện Tuy An, khu vực quy hoạch được chia thành 03 nhóm chính: (1) Nhóm vùng bảo tồn, bảo vệ và phục hồi; (2) Nhóm vùng đệm, sử dụng với cường độ thấp; (3) Nhóm vùng phát triển. Cụ thể:

a) Nhóm vùng bảo tồn, bảo vệ và phục hồi:

(1) Vùng bảo tồn, phục hồi:

- Tiêu chí:

+ Có sinh cảnh đặc thù, nguyên sơ và tính đa dạng sinh học cao.

+ Có các hệ sinh thái hỗ trợ sự sống của các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm và bị đe doạ.

+ Được xem là quan trọng đối với việc bảo tồn, bảo vệ và phục hồi các sinh cảnh, các loài sinh vật và các giá trị tự nhiên, văn hoá, lịch sử khác.

- Chính sách quản lý:

+ Bảo vệ và bảo tồn tính đa dạng sinh học và chất lượng các rạn san hô, thảm cỏ biển, thảm cỏ trong đầm phá, nguồn tài nguyên thủy sản đầm phá và các sinh cảnh, hệ sinh thái liên đới.

+ Bảo vệ và bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm và đang bị đe doạ.

+ Bảo vệ và bảo tồn các chức năng tự nhiên của vùng, nhạy cảm với tác động của con người và thiên tai.

+ Bảo vệ và bảo tồn các vùng có giá trị cảnh quan tự nhiên.

- Các vùng đề xuất: Tất cả các khu vực có các hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển: Vì vai trò vô cùng quan trọng của các hệ sinh thái này đối với môi trường tự nhiên và đời sống con người. Nghiêm cấm tất cả các hình thức khai thác xâm hại, các hoạt động ảnh hưởng đến các hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển như neo đậu tàu thuyền.

* Khu vực đề xuất khu bảo tồn biển cấp tỉnh:

+ Khu vực Bãi Gò - Hòn Chùa: Thuộc xã An Chấn, có diện tích rất lớn của rạn san hô (67,1ha) và thảm cỏ biển (15,5ha).

+ Đảo Hòn Lao Mái Nhà: Đây là đảo lớn nhất của tỉnh Phú Yên với diện tích khoảng 141ha, nằm cách bờ 2,3km. Khu vực biển quanh đảo có tính đa dạng sinh học rất cao, gồm: 73 loài san hô, 35 loài rong biển, cá rạn 130 loài và 46 loài động vật không xương sống khác.

Hiện tại, các khu vực này đã được quy hoạch mặt nước để NTTS, các đảo Hòn Chùa và Hòn Lao Mái Nhà được quy hoạch đầu tư phát triển du lịch. Nếu đề xuất thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh thì sẽ ảnh hưởng đến quy hoạch ngành thủy sản và du lịch.

Tuy nhiên, phân tích những lợi ích giữa các ngành thì trong tương lai, việc thành lập khu bảo tồn sẽ có nhiều lợi ích về kinh tế và sinh thái. Có thể kết hợp hài hoà giữa du lịch sinh thái với bảo tồn tại các khu vực này, giảm dần việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Trong tương lai, có thể đầu tư triển khai thực hiện các hoạt động du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên biển-đảo, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo thêm việc làm cho người dân trong khu vực, hướng đến bảo vệ đa dạng sinh học trong khu vực.

(2) Vùng bảo vệ thủy sản:

- Tiêu chí:

+ Có tính đa dạng sinh học cao; là bãi đẻ hoặc có các hệ sinh thái hỗ trợ sự sinh trưởng, phát triển các loài thuỷ sản.

+ Có ý nghĩa trong công tác bảo tồn, bảo vệ và phục hồi các sinh cảnh, các loài sinh vật và các giá trị tự nhiên, văn hoá, lịch sử khác.

- Chính sách quản lý:

+ Bảo vệ và bảo tồn các giống loài thủy sản tự nhiên.

+ Bảo vệ các sinh cảnh của các loài thủy sản, trong đó có thảm cỏ biển, cây ngập nước và hệ sinh thái đáy.

+ Bảo vệ chất lượng nước.

+ Cho phép các cơ quan, tổ chức nghiên cứu tiếp cận với mục tiêu nghiên cứu khoa học, phục vụ công tác bảo vệ, bảo tồn.

+ Cho phép một số hoạt động tham quan của du khách có kiểm soát nghiêm ngặt.

+ Quản lý, bảo vệ, khai thác thuỷ sản dựa vào cộng đồng.

- Khu vực đề xuất:

+ Đầm Ô Loan: Đầm Ô Loan là danh thắng Quốc gia nằm trên địa bàn 05 xã (An Cư, An Hiệp, An Hòa, An Hải, An Ninh Đông) với diện tích khoảng 1.570ha, có tính đa dạng sinh học cao gồm 200 loài cá có giá trị kinh tế, trong đó có 05 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam, khoảng hơn 10 loài tôm và nhiều loài nhuyễn thể đặc trưng như: Sò huyết, lịch huyết, cua gạch…Đầm Ô Loan đã được quy hoạch là khu dữ trữ thiên nhiên đất ngập nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định 45/2014/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

- Hoạt động được phép:

+ Quản lý, bảo tồn hệ sinh thái thảm cỏ biển, bảo vệ các loài động vật thủy sinh không hệ sinh thái; cho phép quy hoạch nuôi một số đặc sản: sò huyết, hàu ở những nơi có điều kiện phù hợp.

+ Cho phép các cơ quan/tổ chức nghiên cứu tiếp cận với mục tiêu nghiên cứu khoa học, trong các nỗ lực bảo tồn.

+ Cho phép cộng đồng địa phương tiếp cận có kiểm soát với mục tiêu thưởng thức/thư giãn và kiếm sống bằng các nghề không gây hại đến các hệ sinh thái.

+ Cho phép một số hoạt động tham quan của du khách có kiểm soát nghiêm ngặt.

- Hoạt động không được phép:

+ Lấp, đổ đất, đào xới và nạo vét trầm tích (trừ việc nạo vét thông luồng các cửa biển, cửa đầm).

+ Đổ nước thải, rác thải chưa được xử lý.

+ Đổ thải các hoá chất nguy hại.

+ Khai thác khoáng sản.

- Hoạt động có điều kiện: Tham quan của du khách (có kiểm soát nghiêm ngặt).

b) Nhóm vùng đệm, sử dụng với cường độ thấp:

(1) Vùng đệm của khu bảo tồn, bảo vệ, phục hồi:

- Tiêu chí: Là khu vực mà các loại hình sử dụng bị hạn chế, kề với vùng bảo tồn, bảo vệ hoặc phục hồi, được thiết kế để củng cố và duy trì quá trình bảo tồn, bảo vệ. Vùng đệm có chức năng bảo vệ (cách ly, hạn chế) vùng bảo tồn khỏi những tác động tiêu cực do sự phát triển của các vùng lân cận, tại các vùng này, có thể có hoạt động sản xuất, cư trú, giải trí, nghỉ dưỡng cường độ thấp.

- Chính sách quản lý:

+ Bố trí các vùng đệm bao quanh vùng bảo tồn, vùng bảo vệ và vùng phục hồi để giảm đến mức thấp nhất tác động bất lợi của hoạt động phát triển xung quanh, đồng thời làm tăng tính ổn định và hiệu quả của việc bảo tồn, bảo vệ, phục hồi.

+ Ngăn ngừa các hoạt động thiếu sự quản lý, trong khi vẫn cho phép một số loại hình sử dụng, tùy theo mức độ yêu cầu bảo tồn, bảo vệ và phục hồi.

- Vùng đề xuất: Vùng đệm của các khu vực có phân bố san hô, cỏ biển, cá ngựa.

- Hoạt động được phép:

+ Bảo tồn các rạn san hô, cỏ biển và các tài nguyên thủy sinh liên quan.

+ Bảo vệ chất lượng nước, trầm tích.

+ Điều tra, khảo sát phục vụ nghiên cứu khoa học.

- Hoạt động không được phép:

+ Lấp, đổ, đào xới và nạo vét đất.

+ Đổ thải các chất nạo vét.

+ Xây dựng công trình gây ra những biến đổi về không gian.

+ Đổ nước thải, rác thải chưa được xử lý.

+ Đổ thải phân bón và các hoá chất nguy hại.

+ Khai thác san hô và hải sản.

+ Các hoạt động có khả năng gây suy thoái cảnh quan và chất lượng môi trường.

- Hoạt động có điều kiện:

+ Xây dựng và duy tu các công trình phục vụ một số hoạt động quản lý cần thiết, mà không thể xây ở ngoài vùng cần bảo tồn.

+ Tham quan của du khách (có kiểm soát).

+ Neo, đậu tàu thuyền (cách khu vực phân bố san hô, cỏ biển 50m).

(2) Vùng “vành đai biển”:

- Tiêu chí: Vành đai biển hay còn gọi là hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển tính từ mép nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo, được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân ven biển. Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo Việt Nam.

- Chính sách quản lý:

+ Ngăn chặn sự phá huỷ do xói lở, bồi lắng.

+ Loại trừ hoặc tránh các tác động bất lợi do sự chuyển đổi sử dụng đất, làm thay đổi cấu trúc tự nhiên của bờ biển.

+ Giảm đến mức thấp nhất tác động của sự phát triển từ phía đất liền, bảo vệ tính toàn vẹn của hệ thống bờ biển.

+ Ngăn ngừa các hoạt động thiếu sự quản lý, có khả năng gây suy thoái cảnh quan, suy giảm chất lượng nước, trong khi vẫn đảm bảo hoạt động thưởng thức/thư giãn và một số loại hình sử dụng tài nguyên mang tính truyền thống được quy định nghiêm ngặt như đánh cá thủ công của cộng đồng.

+ Khuyến khích phát triển rừng phòng hộ.

- Vùng đề xuất: Đối với vùng “Vành đai biển”, khu vực đề xuất chính là hành lang bảo vệ bờ biển sẽ được thiết lập tại tỉnh Phú Yên vào năm 2018 theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo.

- Hoạt động bị nghiêm cấm:

+ Khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

+ Xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

+ Xây dựng mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải.

+ Khoan, đào, đắp trong hành lang bảo vệ bờ biển, trừ hoạt động quy định tại Điều 25 của Luật Tài nguyên và môi trường biển và Hải đảo năm 2015.

+ Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ bờ biển.

+ Hoạt động làm sạt lở bờ biển, suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

- Các hoạt động hạn chế:

+ Khai thác nước dưới đất.

+ Khai hoang, lấn biển.

+ Cải tạo công trình đã xây dựng.

+ Thăm dò khoáng sản, dầu khí.

+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

c) Nhóm vùng phát triển:

(1) Vùng phát triển du lịch:

- Tiêu chí:

+ Vùng được quy hoạch và có tiềm năng phát triển du lịch.

+ Vùng dành cho du lịch văn hoá, sinh thái và các hoạt động giải trí hoặc có các cơ hội, sự hấp dẫn đối với các hoạt động này, ví dụ các bãi biển, đảo, các vùng sinh thái cảnh quan.

+ Giải quyết các điểm mâu thuẫn tại các vùng quy hoạch du lịch: (1) Mâu thuẫn tranh chấp không gian giữa các hoạt động kinh tế và (2) Mâu thuẫn giữa các hoạt động du lịch và môi trường sinh thái.

- Chính sách quản lý:

+ Tập trung phát triển du lịch đạt hiệu quả cao, phù hợp với đặc điểm và thế mạnh từng vùng, nhưng không vượt quá khả năng chịu tải tự nhiên của vùng.

+ Bảo vệ, bảo tồn giá trị cảnh quan và sinh thái, chất lượng môi trường khu vực, điểm du lịch.

+ Mở rộng cơ hội, quyền tiếp cận của cộng đồng.

- Vùng đề xuất:

+ Nhóm các đảo (Cù Lao Mái Nhà, Hòn Chùa, Hòn Yến).

+ Nhóm các bãi biển (bao gồm vùng đất ven biển và vùng biển sát bờ): Bãi Bàng - Gành Đá Dĩa, bãi biển thôn Phước Đồng - xã An Hải, bãi biển Phú Thường - xã An Hòa, bãi Súng - xã An Mỹ, bãi Xép - xã An Chấn. Đây đều là các bãi biển đẹp, có độ thoải rất vừa phải, sóng nhẹ, cát trắng mịn. Nhiều bãi còn rất hoang sơ.

- Hoạt động được phép:

+ Phát triển các tiện ích và dịch vụ du lịch, đáp ứng sự tăng trưởng của ngành công nghiệp du lịch, bảo đảm không vượt quá khả năng chịu tải tự nhiên của môi trường.

+ Các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí không làm suy thoái cảnh quan, môi trường.

+ Bảo tn thiên nhiên và các giá trị văn hoá, lịch sử.

- Hoạt động không được phép:

+ Xây dựng và hoạt động của các công trình công nghiệp.

+ Xây dựng các ao hồ nuôi tôm cao triều.

+ Khai thác khoáng sản, kể cả cát và sỏi.

+ Khai thác bất hợp pháp tài nguyên nước ngầm.

+ Khai thác bất hợp pháp các tài nguyên sinh vật.

+ Đổ thải chất thải rắn và nước thải không đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

+ Xây dựng các nhà nghỉ và nhà hàng phục vụ du lịch không theo quy hoạch/không được kiểm soát.

+ Các quy định khác nếu nằm trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

- Hoạt động có điều kiện:

+ San lấp, đào xới để phục vụ quá trình tạo cảnh quan hoặc tạo vùng đệm tự nhiên chống bão, lũ.

+ Xây dựng đường vào, đường đi bộ và các tiện ích khác.

(2) Vùng khai thác thủy sản ven bờ:

- Tiêu chí: Vùng được bố trí ưu tiên cho mục đích đánh bắt cá, áp dụng các phương pháp khai thác bền vững.

- Chính sách quản lý:

+ Bảo vệ các nguồn lợi thủy, hải sản bằng việc cấm các hoạt động đánh bắt quá mức và mang tính huỷ diệt, điều chỉnh việc sử dụng và tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thuỷ sản, bảo vệ các bãi ươm, bãi đẻ.

+ Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động đánh bắt mang tính thương mại, các hoạt động đánh bắt gần các vùng nước bảo tồn, vùng bến cảng và trên các tuyến giao thông biển.

- Khu vực đề xuất: Vùng đánh bắt cá ven bờ huyện Tuy An.

- Hoạt động được phép:

+ Đánh bắt ở các vùng đã được chỉ định vào mùa cho phép với công cụ đánh bắt thích hợp/được phép; tuân thủ theo quy định kế hoạch quản lý vùng biển ven bờ (LMMA) đã được thông qua.

+ Đánh bắt với quy mô nhỏ/thủ công bằng thuyền công suất nhỏ trong các vùng nước nông ven biển và vùng đệm của khu bảo tồn biển.

+ Hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra nguồn lợi thủy sản.

- Hoạt động không được phép:

+ Sử dụng các phương pháp/công cụ đánh bắt mang tính hủy diệt (lưới mắt nhỏ, thiết bị cào đáy, chất nổ, xy-a-nua và các chất gây độc khác).

+ Đánh bắt các loài cá và loài hai mảnh vỏ bị đe dọa trong mùa sinh sản/đẻ trứng.

+ Hạn chế nghề lặn đêm, lưới rê 03 lớp, lưới kéo.

+ Khai thác, hủy hoại trái phép các rạn đá ngầm, rạn san hô và hệ sinh cảnh.

+ Hạn chế neo thuyền trên các vùng san hô, khai thác rong mơ.

+ Đánh bắt các loài cá và giáp xác còn nhỏ, hoặc đang có trứng.

+ Thải các chất thải ra biển.

+ Đánh bắt các loài quý hiếm, bị đe dọa.

- Hoạt động có điều kiện:

+ Giao thông vận tải biển (theo tuyến, luồng).

+ Neo đậu tàu thuyền.

(3) Vùng phát triển cảng kết hợp với ngành công nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền:

- Tiêu chí: Cảng biển, bến tàu và các vùng nước sử dụng cho vận tải biển và các hoạt động thương mại, dịch vụ liên quan.

- Chính sách quản lý:

+ Duy trì sự cân bằng giữa nhiều hoạt động có liên quan đến các cảng biển và bến tàu, trong đó có vận tải thủy nội địa và vận tải biển, thương mại, ra vào của các tàu/thuyền đánh cá và giải trí.

+ Tăng cường sử dụng không gian có hiệu quả; bảo vệ các đặc điểm cảnh quan, có giá trị đối với du lịch.

+ Khuyến khích sự phát triển và hiện đại hoá cảng biển, có kế hoạch và phân định không gian hợp lý cho các hoạt động vận tải, thương mại, công nghiệp và kinh tế liên quan đến hoạt động cảng và giao thông vận tải biển.

+ Xây dựng, hoàn thiện kế hoạch và phát triển các dịch vụ và trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu thích hợp để tránh và giảm các rủi ro tràn dầu.

+ Xác định các giải pháp nạo vét, duy tu luồng tàu và vị trí đổ chất nạo vét phù hợp, tránh gây tác động bất lợi đến du lịch và bảo tồn vùng lân cận.

+ Phân định tuyến, luồng ra vào, khu neo đậu cho các loại tàu và phương tiện đánh bắt hải sản khác nhau, nhằm làm giảm mâu thuẫn sử dụng vùng nước ra vào cảng biển và bến tàu.

- Vùng đề xuất: Cảng cá Tiên Châu và vùng cụm công nghiệp Tiên Châu.

- Hoạt động được phép:

+ Cập bến, neo đậu, dịch vụ xếp - dỡ hàng hoá đối với tàu vận tải biển và các phương tiện đánh bắt hải sản.

+ Xây dựng và duy tu các thiết bị/tiện ích cảng, bến và các luồng tàu.

+ Triển khai các dịch vụ và tiện ích thích hợp trong quản lý chất thải.

+ Hoạt động bảo vệ hoặc nâng cao chất lượng nước và cảnh quan, bảo tồn các giá trị tự nhiên, lịch sử.

+ Phục vụ chuyên chở hành khách ở mức độ phù hợp.

+ Các hoạt động khảo sát, nghiên cứu khoa học.

- Hoạt động không được phép:

+ Đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản.

+ Du lịch, giải trí trên biển.

+ Thải chất thải rắn, nước thải, nước dằn tàu và cặn dầu.

- Hoạt động có điều kiện:

+ Nạo vét trầm tích chống sa bồi.

+ Thu gom, xử lý chất thải từ tàu (đáp ứng tiêu chuẩn môi trường).

+ Tham quan giải trí trên bờ.

(4) Vùng nuôi trồng thủy sản ven bờ:

- Tiêu chí: Vùng NTTS ven biển phải nằm trong khu vực quy hoạch NTTS nước lợ, mặn vùng ven biển tỉnh Phú Yên được phê duyệt tại Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh.

- Chính sách quản lý:

+ Phát triển các mô hình tổ đồng quản lý hoặc hợp tác xã NTTS để quản lý tốt quá trình NTTS bền vững ở địa phương theo quy hoạch.

+ Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về quy trình cấp và thoát nước; xử lý chất thải, bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ độc hại, không để lây lan mầm bệnh từ khu vực này sang khu vực khác.

+ Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp điều kiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi đáp ứng quy định về phát triển thủy sản bền vững VietGAP.

- Vùng đề xuất: Theo quy hoạch được phê duyệt.

- Hoạt động được phép:

+ Bố trí tập trung hệ thống lồng bè nuôi hợp lý, theo chuẩn mực nhất định của Bộ Nông nghiệp và PTNT giữ ổn định để không có tranh chấp, cản trở giao thông, mất cảnh quan môi trường biển.

+ Tại mỗi vùng nuôi tập trung cần xây dựng sơ đồ hệ thống phao, dây, neo phân ô, phân luồng qui định vùng nuôi cho từng cơ sở nuôi để phân biệt với diện tích công cộng đảm bảo lưu thông cho các ngành kinh tế khác (du lịch, khai thác, vận tải, di chuyển kéo lồng bè NTTS).

+ Nuôi trồng các đối tượng chủ lực tại địa phương, kết hợp nuôi tổng hợp đa đối tượng trên cùng một khu vực để phát huy hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích và bền vững với môi trường, giảm nguy cơ dịch bệnh.

+ Đầu tư nghiên cứu các công nghệ nuôi sinh thái, nghiên cứu sản xuất giống các loài thủy đặc sản có giá trị để nâng cao giá trị sản xuất từ NTTS nước lợ, mặn.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh.

- Hoạt động không được phép:

+ Nuôi trồng giống thủy sản mới khi chưa được cho phép và các loài thủy sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng.

+ NTTS không theo quy hoạch làm cản trở dòng chảy, cản trở hoạt động khai thác thủy sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngành, nghề khác.

+ Sử dụng thuốc, phụ gia, hoá chất thuộc danh mục cấm sử dụng để NTTS.

+ Thả thủy sản nuôi trồng bị nhiễm bệnh vào nơi nuôi trồng hoặc vào các vùng nước tự nhiên.

+ Xả thải nước, chất thải từ khu NTTS mà chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định vào môi trường xung quanh.

2.2. Hoạt động đề xuất trong thời gian đến:

- Tổ chức thực hiện kế hoạch phân vùng không gian.

- Xây dựng và củng cố cơ chế điều phối đa ngành.

- Thiết lập cơ chế giám sát đa ngành.

- Xây dựng, hoàn thiện quy chế cưỡng chế, xử phạt, khiếu nại, khiếu tố phục vụ triển khai phân vùng.

- Xây dựng cơ chế tạo nguồn tài chính bền vững.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung công việc như sau:

- Công bố sản phẩm quy hoạch không gian liên ngành khu vực ven bờ tỉnh Phú Yên đến các sở, ban, ngành, địa phương và cộng đồng dân cư vùng quy hoạch.

- Kiểm tra cơ chế quản trị, quản lý xung đột, giám sát việc thực hiện quy hoạch; rà soát kế hoạch và điều chỉnh quy hoạch định kỳ hàng năm; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân vùng quy hoạch về Quy hoạch không gian liên ngành khu vực ven bờ huyện Tuy An.

- Phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Văn hoá Thể thao và Du lịch; Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Lao động Thương binh và Xã hội, UBND thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An, thành phố Tuy Hòa, huyện Đông Hòa theo đúng mục tiêu Quy hoạch.

- Tham mưu UBND tỉnh các thông tin, chính sách về Quy hoạch không gian liên ngành khu vực ven bờ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh đầu tư các công trình hạ tầng thủy sản, kêu gọi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế biển.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường bổ sung nhu cầu sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất để phát triển thủy sản; tăng cường tuyên truyền, giám sát việc thực hiện Luật Tài nguyên, môi trường biển và Hải đảo.

4. Sở Công Thương hỗ trợ địa phương quy hoạch, phát triển các khu, cụm công nghiệp, đóng, sửa tàu thuyền, làng nghề chế biến thủy sản và xây dựng, nâng cấp các chợ đầu mối, trung tâm thương mại.

5. Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ áp dụng các công nghệ tiên tiến vào các hoạt động NTTS, sản xuất nông nghiệp ven biển,...

6. Sở Giao thông Vận tải xúc tiến triển khai các dự án xây dựng các cầu cảng, bến du thuyền, khu tránh, trú bão, neo đậu tàu thuyền tại các huyện, thành phố, thị xã ven biển.

7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nghiên cứu mô hình du lịch sinh thái đồng quản lý, kết hợp lặn ngắm san hô và du lịch tâm linh, hướng tới du lịch bền vững.

8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội rà soát các hộ nghèo, cận nghèo và hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi sinh kế cho người dân vùng ven biển.

9. UBND huyện Tuy An căn cứ mục tiêu quy hoạch, phối hợp các ngành chức năng triển khai thực hiện quy hoạch.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, theo chức năng nhiệm vụ được giao có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp) điều chỉnh cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản