117510

Quyết định 1877/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành

117510
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1877/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu: 1877/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Phạm Ngọc Chi
Ngày ban hành: 18/11/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1877/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
Người ký: Phạm Ngọc Chi
Ngày ban hành: 18/11/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1877/2008/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 18 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2008/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 11 về chính sách thu hút, sử dụng trí thức theo Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Tỉnh ủy Phú Yên về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Phú Yên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các quyết định có liên quan đến nội dung của Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1877/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức đối với những người đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang của tỉnh Phú Yên.

Thu hút những người có đủ các điều kiện về sức khỏe, đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu, có năng lực quản lý, điều hành mà tỉnh còn thiếu đang có nhu cầu, nhằm củng cố tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý điều hành, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN

Điều 2. Đối tượng và điều kiện

1. Đối tượng:

a) Giáo sư, Phó Giáo sư;

b) Tốt nghiệp đại học, sau đại học (Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Dược sỹ chuyên khoa cấp 2, Bác sỹ chuyên khoa cấp 1, Dược sỹ chuyên khoa cấp 1, Bác sỹ nội trú);

c) Tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, xuất sắc hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo trong nước, ngoài nước;

d) Là những người được cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu nghệ nhân, người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, quản lý giỏi được xếp lương chức danh chuyên gia cao cấp;

đ) Huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên, vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên.

2. Điều kiện:

Không bị tiền án, tiền sự; không bị kỷ luật hoặc bị sa thải, thôi việc vì lý do vô ý thức kỷ luật, tham nhũng... Có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có trình độ chuyên môn, có đủ sức khỏe để làm việc, có cam kết làm việc tại tỉnh ít nhất 10 năm.

Điều 3. Những ngành nghề, chức danh cần thu hút, trước mắt từ năm 2008-2015

Căn cứ vào nhu cầu thực tế và kế hoạch quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quy hoạch cán bộ, công chức chuyên môn kỹ thuật hàng năm của tỉnh; Hội đồng xét chọn (do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập) sẽ quyết định và thông báo công khai số lượng, chức danh, ngành nghề cần thu hút để bổ sung phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh.

Chương III

CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC

Điều 4. Chính sách thu hút, sử dụng trí thức

1. Đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ:

a) Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng (từ ngày làm việc) hoặc được hưởng 100% lương khởi điểm của ngạch;

b) Được hưởng phụ cấp thu hút bằng 100% so với mức lương được xếp tại điểm a, khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;

c) Được hỗ trợ tiền theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh để thuê nhà ở;

d) Trường hợp có nhu cầu mua đất làm nhà ở thì được giảm 50% so với giá đất do tỉnh ban hành tại thời điểm hiện hành không qua đấu giá (theo vị trí đất của khu quy hoạch dân cư). Trả lần đầu là 50% số tiền mua đất sau khi được giảm, số tiền còn lại được trả chậm trong thời gian 05 năm;

đ) Sau khi tiếp nhận và phân công công tác, được nhận tiền trợ cấp một lần như sau:

- Giáo sư: 100 triệu đồng;

- Phó Giáo sư, Tiến sỹ: 80 triệu đồng.

2. Đối với Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Dược sỹ chuyên khoa cấp 2, Bác sỹ chuyên khoa cấp 1, Dược sỹ chuyên khoa cấp 1, Bác sỹ nội trú:

a) Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc được hưởng 100% lương khởi điểm của ngạch;

b) Được hưởng phụ cấp thu hút bằng 50% so với mức lương được xếp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;

c) Trường hợp có nhu cầu mua đất làm nhà ở thì được mua một lô đất ở theo giá đất do tỉnh ban hành tại thời điểm hiện hành không qua đấu giá;

d) Sau khi tiếp nhận và phân công công tác được nhận tiền trợ cấp một lần như sau:

- Bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Dược sỹ chuyên khoa cấp 2: 40 triệu đồng;

- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp 1, Dược sỹ chuyên khoa cấp 1, Bác sỹ nội trú: 30 triệu đồng.

3. Đối với những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc:

a) Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc được hưởng 100% lương khởi điểm trong thời gian tập sự;

b) Được hưởng phụ cấp thu hút bằng 30% so với mức lương được xếp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;

c) Nếu có nhu cầu mua đất làm nhà ở thì được mua một lô đất ở theo giá nhà nước hiện hành không qua đấu giá;

d) Sau khi tiếp nhận và phân công công tác được nhận tiền trợ cấp một lần: 20 triệu đồng.

4. Các đối tượng khác: nghệ nhân là người có trình độ tay nghề cao; chuyên gia; huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên; vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên được hưởng chính sách thu hút như sau:

- Được trả lương theo thỏa thuận trên cơ sở số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không quá 03 lần so với mức lương đang hưởng.

- Nếu có nhu cầu mua đất làm nhà ở thì được mua một lô đất ở theo giá nhà nước hiện hành không qua đấu giá.

- Sau khi tiếp nhận và bố trí công tác được nhận trợ cấp một lần như sau:

+ Đối nghệ nhân là người có trình độ tay nghề cao; chuyên gia: 30 triệu đồng;

+ Đối với huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên, vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên: 20 triệu đồng.

Chương IV

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Quyền lợi

1. Được hưởng các chính sách ưu đãi, thu hút theo quy định tại Điều 4, Quy định này.

2. Được bố trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo, được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Được ưu tiên tiếp nhận chồng (hoặc vợ, con) vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

4. Được cơ quan, đơn vị ưu tiên xem xét cử đi thi nâng ngạch công chức, viên chức.

5. Được cử đi bồi dưỡng trong nước, ngoài nước và hưởng chế độ bồi dưỡng như cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị.

6. Sau 10 năm công tác tại tỉnh Phú Yên, nếu có nguyện vọng chuyển đổi vị trí công tác thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Điều 6. Trách nhiệm

1. Những đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1, Điều 2, Quy định này phải có cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang của tỉnh Phú Yên ít nhất là 10 năm (kể cả thời gian được cử đi bồi dưỡng).

2. Trong thời gian này, nếu tự ý bỏ việc và không thực hiện sự phân công, bố trí công tác của cơ quan, đơn vị thì phải hoàn trả kinh phí gấp 03 lần theo giao kết đã được thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền được quy định tại “Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức” do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nếu không thực hiện đúng giao kết thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Chương V

THỦ TỤC TIẾP NHẬN VÀ PHÂN CÔNG, BỐ TRÍ CÔNG TÁC

Điều 7. Hồ sơ và tiếp nhận

1. Đơn tự nguyện công tác.

2. Lý lịch theo mẫu 1a (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, đơn vị đang công tác).

3. Bản sao các loại văn bằng tốt nghiệp (có chứng thực).

4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên cấp (có thời hạn không quá 06 tháng đến thời điểm nộp hồ sơ).

5. Bản cam kết phục vụ công tác tại tỉnh Phú Yên có xác nhận nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (theo mẫu).

Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, tổng hợp trình cho Hội đồng xét chọn (do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập) quyết định tiếp nhận.

Điều 8. Trách nhiệm phân công, bố trí công tác

1. Đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ: Ủy ban nhân dân tỉnh gặp mặt, tiếp nhận, bố trí công tác.

2. Những đối tượng còn lại Sở Nội vụ phối hợp với Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gặp mặt và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

3. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, phân công công tác, các đối tượng được hưởng chính sách thu hút không đến nhận công tác thì quyết định và hợp đồng công tác không còn giá trị.

Điều 9. Kinh phí và biên chế để thực hiện

1. Kinh phí thực hiện chính sách thu hút, sử dụng trí thức đối với những người đến làm việc tại tỉnh Phú Yên theo Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.

2. Các đối tượng được hưởng chính sách thu hút, không tính trong tổng chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị, địa phương.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Phân công trách nhiệm

1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:

a) Đăng ký nhu cầu về số lượng, ngành nghề tiếp nhận trước ngày 30 tháng 11 hàng năm (riêng năm 2008 trước ngày 31 tháng 12) gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Hội đồng tuyển chọn xem xét, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; nếu đơn vị, địa phương trực tiếp nhận hồ sơ thì báo cáo bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) về Sở Nội vụ để nghiên cứu thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận và phân công công tác;

b) Sau khi có quyết định tiếp nhận và phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị, địa phương tiến hành phân công nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng được hưởng chính sách thu hút phát huy tốt năng lực;

c) Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm:

- Ký cam kết, ký hợp đồng kinh tế về khoản tiền hỗ trợ đối với đối tượng được tiếp nhận;

- Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước và chính sách theo Quy định này;

- Nhận xét, đánh giá kết quả công tác hàng năm theo quy định về đánh giá cán bộ, công chức hàng năm, báo cáo về Sở Nội vụ (khối nhà nước) và Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khối Đảng, đoàn thể) để quản lý cán bộ;

- Báo cáo những trường hợp không nhận công tác, bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời (qua Sở Nội vụ);

- Thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước các chế độ về chính sách thu hút theo Quy định này, báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính);

d) Báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các trường hợp không thực hiện đúng cam kết.

2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:

a) Gặp mặt và giao quyết định tiếp nhận, phân công công tác các đối tượng ngoài Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ.

b) Phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, theo dõi và báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy định này.

3. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí dự toán ngân sách hàng năm, đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút sử dụng trí thức;

b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí cho các đơn vị, địa phương để chi cho các đối tượng được hưởng chính sách thu hút;

c) Thực hiện việc cấp phát và hướng dẫn việc sử dụng, thu hồi kinh phí cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng đối tượng được hưởng chính sách thu hút;

d) Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách thu hút.

4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện miễn giảm tiền mua đất ở cho các đối tượng được hưởng chính sách thu hút theo Quy định này.

Điều 11. Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản