143879

Quyết định 19/2005/QĐ-UB về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

143879
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 19/2005/QĐ-UB về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 19/2005/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Minh Ánh
Ngày ban hành: 18/03/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 19/2005/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Lê Minh Ánh
Ngày ban hành: 18/03/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2005/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 18 tháng 3 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 20/TTr-TNMT ngày 09/3/2005, của Sở Tư pháp tại Công văn số 02/GY-TP ngày 02/02/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế và huỷ bỏ các Quyết định sau:

- Quyết địnhsố 2312/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 1997 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc xét duyệt hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại các đô thị thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 2149/1998/QĐ-UB ngày 07 tháng 11 năm 1998 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc giao đất ở nông thôn và đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 122/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam về việc sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 7, bản Quy định kèm theo Quyết định số 2149/QĐ-UB ngày 07/11/1998;

- Quyết định số 29/QĐ-UB ngày 25 tháng 06 năm 2001 của UBND tỉnh Quảng Nam về Qui định mức giao đất, cho thuê đất chưa sử dụngvà đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 111/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 10 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất;

- Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định của quyết định nầy.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Bộ TN&MT,
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp,
- TVTU,
- TTHĐND, UBND tỉnh,
- Báo QNam, Đài PTTH tỉnh,
- CPVP,
- Lưu: VT, TH, NC, KTTH, KTN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC GIAO, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 03 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể việc giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất xây dựng các công trình là đình, đền, từ đường nhà thờ họ, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, tổ, khối phố và cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất có vườn ao, xác định lại diện tích đất ở, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn ao sang đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

2. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

3. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng.

4. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, xây dựng các công trình là đình, đền, từ đường, nhà thờ họ, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, tổ, khối phố.

5. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất để mai táng, cải táng.

Điều 3. Đất ở tại nông thôn

1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Việc phân bố đất ở nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường theo hướng hiện đại hoá nông thôn.

3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chổ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái với quy định khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 4. Đất ở tại đô thị

1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất để xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Đất ở đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

3. Nhà nước có qui hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để người sống ở đô thị có chỗ ở.

Điều 5. Đất chưa sử dụng

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận và đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

2. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Điều 6. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng

Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Điều 7. Đất có các công trình là đình, đền, từ đường, nhà thờ họ, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, tổ, khối phố.

Việc sử dụng đất có các công trình là đình, đền, từ đường, nhà thờ họ, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, tổ, khối phố phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 8. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất. Việc bố trí đất để xây dựng nghĩa địa mới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

2. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

3. Hạn chế và đi đến chấm dứt việc chôn cất trong các nghĩa địa ở đô thị, khu vực quy hoạch phát triển đô thị.

4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở hỏa táng ở các đô thị và nơi đông dân cư.

Chương II

HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT

Điều 9. Phân định khu vực để áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh

1. Khu vực I:

Các phường thuộc thị xã Hội An, thị xã Tam Kỳ, nội thị trấn, các khu vực có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp thuộc các huyện, thị đồng bằng và trung du (Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Phú Ninh, Núi Thành, Hội An, Quế Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức).

2. Khu vực II:

Các khu vực còn lại trên địa bàn xã, thị trấn thuộc các huyện, thị đồng bằng và trung du (trừ khu vực I và các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng và trung du).

3. Khu vực III:

Các xã thuộc các huyện miền núi (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang), các xã miền núi thuộc các huyện đồng bằng và trung du (trừ khu vực I).

Điều 10. Hạn mức giao đất ở

Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được phân theo khu vực tại quy định này như sau:

1. Đối với khu vực I: không quá 200 m2.

2. Đối với khu vực II: không quá 300 m2.

3. Đối với khu vực III: không quá 400 m2.

4. Đối với những nơi có tập quán nhiều thế hệ chung sống trong cùng một hộ (trên 3 thế hệ) hoặc có nhiều hộ cùng sống chung thì hạn mức đất ở cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức đất ở qui định tại khoản 1, 2, 3 của điều này.

5. Đối với đất ở thuộc các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, không áp dụng hạn mức này, nhưng diện tích giao đất để xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân phải phù hợp theo thiết kế phân lô qui hoạch chi tiết kèm theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao

a- Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở.

Trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở qui định tại Điều 10 qui định này, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích mức đất ở thì được xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng.

b- Đối với thửa đất có vườn ao, được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích vườn, ao được xác định như sau:

- Trường hợp số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình không quá 4 (nhân khẩu) thì hạn mức công nhận đất ở bằng hạn mức giao đất ở đã qui định tại Điều 10 qui định này.

- Trường hợp số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình lớn hơn 4 (từ 5 nhân khẩu trở lên), thì cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm (ngoài 4 nhân khẩu) trong hộ gia đình được công nhận đất ở tăng thêm như sau:

+ Đối với khu vực I: không quá 50 m2.

+ Đối với khu vực II: không quá 75 m2.

+ Đối với khu vực III: không quá 100 m2.

- Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, diện tích còn lại được xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng.

- Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

c- Trường hợp thửa đất có vườn ao không có giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất vườn ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo qui định tại Điều 10 qui định này. Diện tích còn lại trong khuôn viên được xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng.

Điều 12. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch

Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối ngoài hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

1. Sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá hai (02) ha cho mỗi loại đất.

2. Đất chưa sử dụng, sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười (10) hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi (30) hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Đất chưa sử dụng, sử dụng vào mục đích trồng rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi (30) hecta đối với mỗi loại đất.

Điều 13. Hạn mức đất nghĩa địa

Hạn mức đất sử dụng để xây dựng cho 1 phần mộ mai táng được quy định như sau:

- Khu vực I: không quá 6 m2.

- Khu vực II, III: không quá 8 m2.

Đối với những khu vực qui hoạch phân lô chi tiết theo dự án đầu tư thì việc sử dụng đất cho 1 phần mộ dựa theo phân lô chi tiết theo dự án đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, nhưng hạn mức mỗi phần mộ mai táng không vượt quá qui định trên.

Điều 14. Hạn mức đất xây dựng các công trình là đình, đền, từ đường, nhà thờ họ, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, tổ, khối phố.

Hạn mức đất để xây dựng, mở rộng công trình từ đường, nhà thờ họ, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, tổ, khối phố khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí lại đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế được quy định như sau:

a. Đối với khu vực I: không quá 300 m2.

b. Đối với khu vực II : không quá 350 m2.

c. Đối với khu vực III: không quá 400 m2.

Riêng nhà làng truyền thống thì diện tích có thể lớn hơn nhưng không vượt quá 1,5 lần so với diện tích quy định của từng khu vực nêu trên.

Đối với đất đã xây dựng các công trình trước ngày 16/11/2004, có diện tích thực tế lớn hơn hạn mức trên thì diện tích công trình được công nhận theo thực tế đã xây dựng. Phần diện tích còn lại trong khuôn viên được xác định vào loại đất theo hiện trạng sử dụng.

Điều 15. Hạn mức đất giao cho cơ sở tôn giáo sử dụng

Hạn mức đất giao để xây dựng mới các công trình tôn giáo, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí lại đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế được quy định như sau:

a. Đối với khu vực I: không quá 400 m2.

b. Đối với khu vực II : không quá 500 m2.

c. Đối với khu vực III: không quá 600 m2.

Việc cấp giấy CNQSD đất cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 51, Luật Đất đai và Điều 55, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16.

1. Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn:

- Đo vẽ xác định ranh giới thửa đất ở theo hạn mức đối với trường hợp thửa đất có vườn ao lớn hơn hạn mức qui định.

- Xác định ranh giới khu vực nội thị trấn, ngoại thị trấn để làm cơ sở cho việc xác định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất tại các thị trấn.

- Giải quyết các trường hợp vướng mắc theo đề nghị của địa phương; phối hợp với các ngành, địa phương liên quan kiểm tra, theo dõi, giám sát việc áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất theo đúng qui định.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc xây dựng các công trình từ đường, nhà thờ họ, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, tổ, khối phố, nghĩa trang, nghĩa địa theo quy định của Luật Xây dựng hiện hành.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giao đất, công nhận quyền sử dụng đất theo đúng qui định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị UBND các huyện, thị xã phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND xem xét, sửa đổi cho phù hợp.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản