186114

Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020

186114
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020

Số hiệu: 19/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 03/01/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 19/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 03/01/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 19/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 03 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt-Trung đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, quyết định phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 903/QĐ-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2661/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh phê duyệt Nhiệm vụ - Dự toán đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020;

Căn cứ ý kiến tham gia của Viện kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn - Bộ Xây dựng tại Văn bản sổ 630/VKTQH ngày 30/11/2012;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số 83/BC-SXD ngày 17 tháng 10 năm 2012 về kết quả thẩm định Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh với các nội dung sau:

1. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020.

2. Loại hình lập quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.

3. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng.

4. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước.

5. Địa điểm lập quy hoạch: Địa bàn tỉnh Hà Giang.

6. Phạm vi quy hoạch: Toàn bộ địa bàn tỉnh Hà Giang, có tổng diện tích đất tự nhiên là 791.488,92 ha; dân số trung bình là 749.537 người (Niên giám thống kê năm 2011), có đường biên giới với Trung Quốc.

7. Tính chất

- Là vùng kinh tế tổng hợp, trong đó 3 lĩnh vực kinh tế mũi nhọn: Công nghiệp có thế mạnh, kinh tế cửa khẩu và dịch vụ du lịch...

- Là vùng cửa ngõ phía Bắc của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam và quan hệ mật thiết về kinh tế với các tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc.

- Có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng đối với cả nước.

8. Quan điểm

- Quán triệt tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng -  an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị.

- Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội, ngoại vùng, các thế mạnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan trên cơ sở gắn quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007.

- Đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ hợp tác, hướng tới phát triển bền vững.

- Tận dụng tối đa những cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hiện có.

- Khai thác hiệu quả các thế mạnh của các khu vực tiềm năng về điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế, điều kiện phát triển du lịch.

- Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn gắn với các vùng sản xuất kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư đồng đều trên toàn vùng. Hệ thống đô thị sẽ là động lực, là cơ sở hỗ trợ cho các vùng nông thôn phát triển.

9. Mục tiêu

- Góp phần cụ thể hóa Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến 2020;

- Cụ thể hóa Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020.

- Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với an ninh, quốc phòng, phát huy tiềm năng và nguồn lực của các huyện, thành phố trong tỉnh, các tỉnh trong vùng.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch đô thị cùng với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, bảo đảm phát triển bền vững, hài hòa giữa đô thị và nông thôn.

- Định hướng phát triển mạng lưới đô thị và các khu dân cư nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở điều chỉnh đồ án quy hoạch vùng đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2007, phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh và phù hợp với định hướng phát triển đô thị, các khu dân cư nông thôn của toàn quốc trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

- Xây dựng hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn có phân bố và cự ly hợp lý nhằm ổn định dân cư biên giới, giữ vững biên giới, đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng.

- Quy hoạch mạng lưới các đô thị, các trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn nhằm khai thác tối đa các thế mạnh của địa phương, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.

- Làm cơ sở để chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền trong việc lập quy hoạch, soạn thảo các chương trình đầu tư và hoạch định các chính sách phát triển, quản lý đô thị và các khu dân cư nông thôn của tỉnh, quản lý việc xây dựng theo quy hoạch vùng tỉnh.

10. Vị thế và các mối quan hệ kinh tế liên vùng

- Tỉnh Hà Giang nằm ở địa đầu của tổ quốc, có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng và đối ngoại; là đầu mối giao thông, quan hệ kinh tế quan trọng đối với Trung Quốc và các tỉnh Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai.

- Có tiềm năng lợi thế về nông, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu; là vùng có nhiều dân tộc với bản sắc văn hóa riêng; có mối quan hệ mật thiết với thủ đô Hà Nội, với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thông qua hệ thống hành lang kinh tế quan trọng; có mối quan hệ mật thiết về kinh tế với các tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc thông qua các cửa khẩu hoặc đường mòn (lối mở).

11. Dự báo tăng trưởng về dân số, lao động và đất xây dựng

- Dân số: Theo Niên giám thống kê năm 2011, dân số trung bình năm 2011 của tỉnh Hà Giang là 749.537 người, (trong đó ở đô thị 112.659 người, ở nông thôn 636.878 người). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình toàn tỉnh giai đoạn 2009 - 2011 là 1,87%. Dự báo đến năm 2020 khoảng 845.000 người (trong đó ở đô thị khoảng 250.000 người, ở nông thôn khoảng 595.000 người). Dân số trong tuổi lao động tính sơ bộ năm 2011 là 365.052 người. Tỷ lệ tăng so với năm 2010 là 2,89%, dự báo đến năm 2020 khoảng 450.000 người.

- Tỷ lệ đô thị hóa: Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt khoảng 40%, tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Hà Giang năm 2011 là 15,03%, dự báo đến năm 2020 là khoảng 42%.

- Đất xây dựng đô thị: Năm 2011 là khoảng 1.350 ha, bình quân 120-135m2/người; đến năm 2020 khoảng 3.200 ha, bình quân 115-140m2/người.

- Phát triển điểm dân cư nông thôn: Tiếp tục di chuyển, ổn định cho các hộ dân ra sát vùng biên giới theo Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

12. Định hướng phát triển không gian

Do đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội, toàn tỉnh vẫn được phân thành các vùng kinh tế chủ đạo sau:

- Vùng kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển du lịch Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn làm trung tâm (Vùng cao núi đá gồm các huyện:  Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ) : có diện tích 232.605 ha. Đây là vùng tập trung phát triển trồng rau, hoa, quả ôn đới, cây dược liệu và chăn nuôi bò thịt hàng hoá bán cho thị trường trong và ngoài nước (Trung Quốc). Từng bước phát triển du lịch theo quy hoạch Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn.

- Vùng kinh tế lâm nghiệp và cây công nghiệp có thế mạnh (chè, đậu tương) là chủ đạo (vùng cao núi đất phía Tây và Tây Bắc của tỉnh bao gồm 2 huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần và một số xã thuộc huyện Vị Xuyên, Bắc Quang). Đây là vùng hay sạt lở, đất lâm nghiệp hiện chiếm trên 70% diện tích vùng. Trong thời gian tới vẫn tập trung, duy trì phát triển trồng cây chè Shan, cây đậu tương theo hướng phát triển hàng hoá, phát triển rừng nguyên liệu giấy và chăn nuôi đại gia súc. Chú ý phát triển các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, phát triển thuỷ điện nhỏ, chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Vùng động lực (Vùng thấp) gắn phát triển công nghiệp với phát triển lương thực, là vùng cây lương thực trọng điểm của tỉnh (Bao gồm Thành phố Hà Giang và các huyện Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên và Bắc Mê): có diện tích 437.238,5 ha. Điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển tốt, có quốc lộ 2, quốc lộ 34 đi qua, đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu hàng hoá giữa vùng với các tỉnh trong vùng Đông bắc và Trung Quốc. Đây là vùng tập trung phát triển cây lương thực của toàn tỉnh (chiếm khoảng 80%), trồng các cây có múi và chăn nuôi hàng hoá. Phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản, phát triển nguyên liệu giấy và công nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp chế biến chè, chế biến hoa quả, vật liệu xây dựng và thương mại, dịch vụ du lịch.

- Khu kinh tế, khu công nghiệp:

+ Khu kinh tế cửa khẩu Thanh thủy có 07 khu chức năng, bao gồm các xã: Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, trung tâm cửa khẩu Thanh Thuỷ, Phương Tiến, Phương Độ, Phong Quang với diện tích 28.781 ha. Tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Thương mại - Dịch vụ - Du lịch - Công nghiệp - Nông lâm nghiệp, tạo thành khu vực thu hút đầu tư và hội nhập quốc tế. Là cửa ngõ giao thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ quan trọng trên trục liên kết Quốc lộ 2, làm cầu nối giữa tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với miền Bắc Việt Nam và hành lang biển Đông, giữa các nước Asean và với các nước Đông Bắc Á.

+ Đàm phán, xây dựng, nâng cấp cửa khẩu Thanh Thủy (Việt Nam) -Thiên Bảo (Trung Quốc) lên thành cửa khẩu quốc tế; nâng cấp 02 cặp cửa khẩu Săm Pun - Điền Bồng và Xín Mần - Đô Long thành cửa khẩu quốc gia.

+ Khu công nghiệp Bình Vàng nằm trong hệ thống các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 về phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, có quy mô: 254,765 ha (trong đó: giai đoạn 1: 138,86 ha). Trên cơ sở chủ trương phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, trong giai đoạn đến năm 2020, ưu tiên chú trọng các ngành nghề: Công nghiệp xử lý chế biến nông lâm sản, công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản và luyện kim, chế biến gỗ ván ép...

13. Định hướng tổ chức hệ thống mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn; phân loại, tính chất, chức năng đô thị

Kế thừa các đô thị hiện có và định hướng tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020, cụ thể như sau:

TT

Danh mục

Dân số đô thị năm 2020 (người)

Phân cấp, phân loại đô thị

Tính chất, chức năng đô thị

 

Tổng dân số đô thị toàn tỉnh

250.000

 

 

 

Vùng động lực (vùng thấp)

185.000

 

 

1

Thành phố Hà Giang

65.000

III

Trung tâm hành chính tỉnh Hà Giang

2

Huyện Bắc Mê

10.000

 

 

 

Thị trấn Yên Phú

10.000

V

Trung tâm hành chính huyện, dịch vụ du lịch

3

Huyện Vị Xuyên

40.000

 

 

 

Thị trấn Vị Xuyên

25.000

V

Trung tâm hành chính huyện

 

Thị trấn Việt Lâm

10.000

V

Thị trấn thuộc huyện, dịch vụ, du lịch

 

Thị trấn Thanh Thủy

5.000

V

Thị trấn thuộc huyện

4

Huyện Bắc Quang

55.000

 

 

 

Thị trấn Việt Quang (định hướng thành thị xã theo chủ trương của tỉnh Hà Giang)

30.000

IV

Thị trấn thuộc huyện, trung tâm hành chính huyện

 

Thị trấn Vĩnh Tuy

5.000

V

Thị trấn thuộc huyện

 

Thị trấn Hùng An

5.000

V

Thị trấn thuộc huyện

 

Thị trấn Tân Quang

15.000

V

Thị trấn thuộc huyện

5

Huyện Quang Bình

15.000

 

 

 

Thị trấn Yên Bình

15.000

V

Trung tâm hành chính huyện

 

Vùng kinh tế nông nghiệp là chủ đạo

46.000

 

 

6

Huyện Mèo Vạc

12.000

 

 

 

Thị trấn Mèo Vạc

10.000

V

Trung tâm huyện lỵ

 

Thị trấn Xín Cái

2.000

V

Thị trấn thuộc huyện

7

Huyện Đồng Văn

12.000

 

 

 

Thị trấn Phó Bảng

2.000

V

Thị trấn thuộc huyện

 

Thị trấn Đồng Văn

10.000

V

Trung tâm huyện lỵ

8

Huyện Yên Minh

12.000

 

 

 

Thị trấn Yên Minh

10.000

V

Trung tâm huyện lỵ

 

Thị trấn Bạch Đích

2.000

V

Thị trấn thuộc huyện

9

Huyện Quản Bạ

10.000

 

 

 

Thị trấn Tam Sơn

10.000

V

Trung tâm huyện lỵ

 

Vùng kinh tế lâm nghiệp là chủ đạo

19.000

 

 

10

Huyện Hoàng Su Phì

10.000

 

 

 

Thị trấn Vinh Quang

10.000

V

Trung tâm huyện lỵ

11

Huyện Xín Mần

9.000

 

 

 

Thị trấn Cốc Pài

7.000

V

Trung tâm huyện lỵ

 

Thị trấn Xín Mần

2.000

V

Thị trấn thuộc huyện

- Mô hình phát triển: Tôn trọng các đô thị đã được hình thành, nâng cấp chỉnh trang, bổ sung các đô thị (thị trấn mới hình thành trong giai đoạn đến năm 2020). Đảm bảo các đô thị đã hình thành kết hợp với các đô thị phát triển mới thành một hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang (tuyến hành lang biên giới Việt - Trung) được bố trí theo dạng liên kết - hỗ trợ, phân bố đều theo khoảng cách giữa các lưới đường giao thông cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia; các đô thị dịch vụ - thương mại cửa khẩu là đô thị động lực hoặc đô thị hạt nhân gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các đô thị khác, nhất là các trung tâm xã (điểm dân cư nông thôn trong vùng).

Mở rộng, nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống các thị trấn, trung tâm các xã để tạo hạt nhân hoặc liên kết hỗ trợ phát triển các khu dân cư nông thôn.

- Phân cấp, chức năng đô thị: Theo nội dung tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020, phân cấp đô thị tỉnh Hà Giang như sau:

+ Đô thị trung tâm tiểu vùng (là các đô thị liên kết - hỗ trợ với các trung tâm vùng) gồm: Thành phố Hà Giang.

+ Đô thị trung tâm tiểu vùng huyện gồm: Thị trấn Việt Quang huyện Bắc Quang, thị trấn Vinh Quang huyện Hoàng Su Phì và thị trấn Yên Minh huyện Yên Minh.

+ Hệ thống đô thị có chức năng tổng hợp gồm: Thành phố Hà Giang và cửa khẩu Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên.

+ Các đô thị, điểm dân cư dọc biên giới gồm: Thị trấn Cốc Pài xã Xín Mần huyện Xín Mần; thị trấn Vinh Quang huyện Hoàng Su Phì; xã Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên; xã Bạch Đích huyện Yên Minh; thị trấn Phó Bảng, thị trấn Đồng Văn huyện Đồng Văn; xã Xín Cái, thị trấn Mèo Vạc huyện Mèo Vạc; thị trấn Yên Minh huyện Yên Minh và thị trấn Tam Sơn huyện Quản Bạ.

+ Hệ thống các đô thị chuyên ngành gồm: Thị trấn Yên Bình huyện Quang Bình; thị trấn Hùng An, Vĩnh Tuy, Tân Quang huyện Bắc Quang; thị trấn Việt Lâm, Vị Xuyên huyện Vị Xuyên và thị trấn Yên Phú huyện Bắc Mê.

+ Hệ thống các đô thị mới gồm: Thị trấn Yên Phú huyện Bắc Mê; thị trấn Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên; thị trấn Hùng An, Tân Quang huyện Bắc Quang; thị trấn Xín Cái huyện Mèo Vạc; thị trấn Đồng Văn huyện Đồng Văn; thị trấn Bạch Đích huyện Yên Minh; thị trấn Cốc Pài, thị trấn Xín Mần huyện Xín Mần.

- Các xã vùng biên: Trên cơ sở thực trạng phân bố dân cư, điều kiện tái định cư ở các xã giáp biên và yêu cầu của quốc phòng, tuyến dân cư sát biên giới phải được gắn kết chặt chẽ với hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn trên toàn vùng biên giới Việt - Trung tạo thành hệ thống liên hoàn trong hỗ trợ phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng (ổn định dân cư tại chỗ; di chuyển, bố trí xen ghép ra các thôn, bản giáp biên; di chuyển, hình thành các thôn, bản mới; định cư các thôn bản cũ không có dân). Toàn tỉnh Hà Giang có 34 xã vùng biên giáp với Trung quốc thuộc địa bàn của 7 huyện. Trong giai đoạn đến năm 2020 sẽ đầu tư nâng cấp và hoàn thiện đồng bộ hạ tầng thiết yếu tại 08 chợ cửa khẩu của tỉnh, gồm: Bạch Đích - Yên Minh, Mốc 198 - Xín Mần, Săm Pun - Mèo Vạc, Nghĩa Thuận - Quản Bạ, Lao Chải - Vị Xuyên, Phó Bảng - Đồng Văn, Thàng Tín - Hoàng Su Phì, Sơn Vĩ - Mèo Vạc. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng cửa khẩu Săm Pun huyện Mèo Vạc, cửa khẩu Xín Mần huyện Xín Mần đáp ứng đủ điều kiện để được nâng cấp và công nhận là cửa khẩu song phương (cửa khẩu quốc gia). Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với các khu vực đường qua lại biên giới (lối mở) Mốc 238 Lao Chải và Nà La, Thanh Thủy huyện Vị Xuyên; Nghĩa Thuận huyện Quản Bạ; Bạch Đích huyện Yên Minh; Sơn Vĩ huyện Mèo Vạc; Bản Máy và Thàng Tín huyện Hoàng Su Phì.

- Các xã còn lại (điểm dân cư nông thôn):

Được quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới theo nội dung Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài Nguyên và Môi trường, quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

14. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

14.1 Giao thông:

- Đường vành đai nâng cấp: Hoàn chỉnh toàn tuyến vành đai 1 trên cơ sở hệ thống quốc lộ 4 (4C, 4D, 4E), quốc lộ 34; xây dựng thêm một số đoạn tuyến để thông tuyến liên tục; hoàn chỉnh vành đai 2 theo tuyến quốc lộ 279 hiện nay.

- Đường vành đai xây dựng mới: Hoàn chỉnh tuyến đường hành lang biên giới theo dự án đường biên giới do Bộ Quốc phòng đang triển khai; xây dựng mới 2 đoạn tuyến trên hệ thống đường vành đai 1, bao gồm: Đoạn nối từ Bảo Lạc (Cao Bằng) sang Mèo Vạc (Hà Giang) và đoạn từ Hà Giang sang Lai Châu.

- Hệ thống đường nan quạt: Nâng cấp cải tạo quốc lộ 2; nâng cấp và kéo dài tỉnh lộ 176 từ tỉnh Tuyên Quang tới Bắc Mê để nối kết giữa vành đai 2 và vành đai 1; nâng cấp tỉnh lộ 176 từ huyện Bắc Mê, gắn kết các điểm dân cư vùng núi cao qua Yên Minh, Mèo Vạc rồi nhập với tuyến hành lang biên giới; nâng cấp tỉnh lộ 178 nối giữa đường vành đai.

- Hệ thống đường giao thông nội vùng: Tăng cường số lượng đường ra biên giới và tăng cấp hạng kỹ thuật gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch bố trí các điểm dân cư, hệ thống các cửa khẩu, các khu vực đường qua lại biên giới (lối mở), chợ đường biên, trạm biên phòng. Bảo đảm giao thông thuận lợi trong cả mùa mưa lũ và tính toán liên hoàn giữa đường tuần tra biên giới với hành lang biên giới; xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới bến xe đối ngoại theo cấp vùng, cấp tỉnh và mạng lưới bến xe cấp huyện.

- Giao thông đô thị: Ưu tiên hoàn chỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trong các đô thị, tạo điều kiện cho các đô thị phát triển nhanh, phát huy vai trò hạt nhân, đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

- Đường hàng không: Xây dựng mới cảng hàng không nội địa tại xã Tân Quang huyện Bắc Quang.

14.2. San nền, thoát nước mưa:

- San nền: Cần tôn trọng địa hình, san nền giật cấp các khu vực có độ dốc từ 10% đến 20%, kè các mái dốc tạo mặt bằng đủ để xây dựng công trình; lựa chọn cao độ nền cho từng đô thị, điểm dân cư nông thôn, bảo đảm không bị ngập úng, ngập lũ, lũ quét, sạt lở, thuận tiện giao thông và thoát nước mưa.

- Thoát nước mưa: Chỉ tiêu tại các thành phố, thị xã đạt 100 - 140 m cống/ha xây dựng; chỉ tiêu tại các thị trấn đạt 80 - 100 m cống/ha xây dựng. Đối với các đô thị cải tạo nâng cấp hoặc xây dựng mới, tùy điều kiện cụ thể có thể sử dụng hệ thống thoát nước chung hoặc riêng. Mạng lưới cống xây dựng phân tán theo địa hình tự nhiên, phân bổ đều trên toàn bộ diện tích xây dựng đô thị nhằm thoát nước nhanh, tránh úng ngập cục bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường. Đối với các điểm dân cư nông thôn có quy mô lớn hơn 50 hộ gia đình cần xây dựng hệ thống thoát nước mặt; các cụm dân cư tập trung ven đường cần xây dựng mương nắp đan để thoát nước chung; các điểm dân cư nông thôn xây dựng sát chân núi và trên các sườn núi phải có mương xây hở đón nước, không để nước chảy qua khu dân cư.

Tăng cường công tác trồng và quản lý rừng đầu nguồn để chống xói lở và lũ quét, tăng độ che phủ rừng phòng hộ đầu nguồn các sông có hồ thủy điện.

14.3. Cấp điện:

- Đến năm 2020 hoàn thành và đưa vào sử dụng 44 nhà máy thủy điện, duy trì hoạt động ổn định 70 nhà máy thủy điện (26 nhà máy có trước năm 2010 và 44 nhà máy hoàn thành sau năm 2010).

- Quy hoạch và có các kế hoạch xây dựng mạng lưới cấp điện để một mặt đáp ứng đầy đủ với độ tin cậy và an toàn cấp điện cao cho các nhu cầu của các phụ tải điện trên địa bàn, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi để sớm khai thác các nguồn thuỷ điện; đồng thời tạo sự chủ động trong việc tiếp nhận điện do Trung Quốc bán cho EVN theo các chương trình hợp tác Việt Nam - Trung Quốc.

- Phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2015 là 14,6%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 14,5%/năm. Cụ thể như sau:

+ Năm 2015: Công suất cực đại Pmax = 103MW, điện thương phẩm 366 kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 17%/năm, trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 33,9%/năm; nông - lâm - thủy sản tăng 14%/năm; thương mại - dịch vụ tăng 17,2%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 458,7 kWh/người/năm.

+ Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 220MW, điện thương phẩm 894 kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 là 14,5%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 1.065 kWh/người/năm.

- Lưới điện 220kV:

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Xây dựng mới 03 trạm biến áp 220/110kv với tổng công suất 253MVA. Đường dây: Xây dựng mới 02 đường dây 220kv mạch kép với tổng chiều dài 14,5km phục vụ đấu nối Thuỷ điện Bắc Mê và Thuỷ điện Nho Quế 2.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: Trạm biến áp: Xây dựng mới 01 trạm 13,8/220kV với tổng công suất 50MVA; cải tạo, mở rộng 01 trạm 220/110kV với công suất tăng thêm 125MVA. Đường dây: Xây dựng 01 đường dây 220kV với tổng chiều dài 9km.

- Lưới điện 110kV:

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Thực hiện các công trình đang triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến 2015.

- Trạm biến áp: Xây dựng mới 07 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 267MVA; cải tạo 01 trạm biến áp 110kV, nâng quy mô công suất trạm từ 16MVA lên 25MVA.

- Đường dây: Xây dựng mới 06 đường dây 110kV với tổng chiều dài 89,6km; cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn 01 đường dây 110kV với tổng chiều dài 2km.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Xây dựng mới 07 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 236MVA; cải tạo, mở rộng quy mô công suất 04 trạm biến áp 110kV với tổng công suất tăng thêm 135MVA. Đường dây: Xây dựng mới 10 đường dây 110kV với tổng chiều dài 58,1km; cải tạo, nâng tiết diện 1 đường dây 110kV với tổng chiều dài 54,9km.

- Đến năm 2020 sẽ có 100% số xã, 96% số thôn, bản (điểm dân cư có quy mô ³ 20 hộ) và 85% số hộ dân cư nông thôn được sử dụng điện lưới; 100% số hộ được sử dụng điện.

14.4. Cấp nước

- Nguồn nước ngầm: Trữ lượng tiềm năng nước ngầm của tỉnh Hà Giang tính theo trữ lượng tĩnh là 4285x106 m3/ngđ, trữ lượng động 1.113.088 m3/ngđ. Tuy nhiên, khả năng khai thác nước ngầm của tỉnh là rất hạn chế vì địa hình hiểm trở, phân bố dân cư không tập trung và điều kiện kinh tế khó khăn nên đầu tư xây dựng các công trình gặp trở ngại lớn.

- Nguồn nước mặt: Nhìn chung tiềm năng nước mặt của Hà Giang tương đối lớn với tổng lượng dòng chảy cả năm đạt 5x108m3 nhưng phân bố lại rất không đồng đều theo thời gian và không gian. Về mùa lũ dòng chảy lớn còn mùa kiệt dòng chảy rất nhỏ gây khó khăn rất lớn cho việc khai thác nước phục vụ sinh hoạt. Cần đầu tư xây dựng hệ thống chứa và dẫn nước phục vụ sinh hoạt kết hợp với các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chất lượng nước mặt nhìn chung là tốt, có thể sử dụng làm nguồn cung cấp cho nhiều vùng dân cư bằng hình thức cấp nước hệ tự chảy, tuy nhiên cần xử lý trước khi dùng cho ăn uống, sinh hoạt.

- Nguồn nước mưa: Tổng lượng mưa rơi trên diện tích toàn tỉnh trong một năm rất lớn, xấp xỉ: 2478mm x 7884 km2 = 20 x109 m3.

- Định hướng cấp nước:

+ Đến năm 2020, 95 - 100% số dân tại các thành phố, thị xã và 95% số dân tại các thị trấn được cấp nước sạch sinh hoạt. 

+ Đến năm 2020, tại các điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ cấp nước sạch khoảng 85 - 95%; đảm bảo tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

14.5. Thoát nước thải, vệ sinh môi trường:

- Nước thải sinh hoạt tại các thành phố và thị xã, thị trấn phải được xử lý trước khi xả ra nguồn. Xây dựng các nhà máy xử lý nước bẩn cho thị xã và các thị trấn đạt loại B của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7222-2002 trước khi xả ra nguồn.

- Nước thải sinh hoạt tại các trung tâm xã và các cụm dân cư nông thôn sẽ được xử lý bằng phương pháp tự làm sạch sinh học trong các ao hồ và tận dụng để tưới cây nông nghiệp. Khuyến khích và hướng dẫn người dân sử dụng hố xí tự hoại ở các khu vực đô thị và xí thấm ở các vùng nông thôn.

- Nước thải các cụm công nghiệp (rải rác), các nhà máy phải xử lý riêng ngay tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp (rải rác), các nhà máy đạt loại B của Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 40: 2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

- Nước thải các khu công nghiệp tập trung phải được xử lý tại trạm xử lý nước bẩn công nghiệp đạt loại B của Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 40: 2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

- Nước thải của các nhà máy có mức độ độc hại cao phải xử lý sơ bộ đến tiêu chuẩn cho phép.

- Tổ chức thu gom, xử lý chất thải rắn:

+ Chất thải rắn sinh hoạt: Tổ chức thu gom chất thải rắn hợp lý tại các khu vực đô thị. Chất thải rắn sau khi thu gom và phân loại tại nguồn thải sẽ được đưa đến các khu xử lý chất thải rắn tập trung.

Tại các thành phố, thị xã cần xây dựng khu xử lý chất thải rắn với nhà máy chế biến phân hữu cơ, dây chuyền ép nhựa tái chế và bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh có ô chôn lấp chất thải rắn độc hại riêng. Quy mô khu đất xử lý khoảng 15 - 20ha.

Các thị trấn sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, quy mô từ 3 - 5 ha. Khuyến khích sử dụng chung bãi chôn lấp chất thải rắn nếu đảm bảo khoảng cách từ các đô thị đến bãi chôn lấp không quá 25km.

Các trung tâm xã bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh quy mô khoảng 1 ha. Có thể kết hợp sử dụng khu chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh của các đô thị lớn nếu khoảng cách vận chuyển không quá lớn (trên 15km).

Tại các điểm dân cư nông thôn cần bố trí điểm tập trung chất thải rắn hoặc sử dụng các biện pháp chôn, ủ chất thải rắn để phân huỷ yếm khí chất thải rắn làm phân bón cho nông nghiệp. Các điểm chôn, ủ chất thải rắn phải được xây dựng và bố trí xa dân cư phù hợp các quy định về vệ sinh môi trường.

+ Chất thải rắn công nghiệp: Chất thải rắn công nghiệp cần được phân loạị như sau: Các chất thải, phế phẩm có thể tái chế sẽ được tái sử dụng, các chất thải không độc hại sẽ được xử lý chung với chất thải sinh hoạt hoặc chôn lấp tại chỗ, các chất thải độc hại cần phải xử lý riêng trước khi đưa đi chôn lấp.

+ Chất thải rắn y tế: Chất thải bệnh phẩm cần được xử lý cục bộ tại các bệnh viện, trạm xá bằng phương pháp đốt ở nhiệt độ cao. Đầu tư xây dựng tại bệnh viện đa khoa cấp tỉnh một trạm thiêu đốt chất thải y tế đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường để phục vụ chung cho toàn tỉnh.

- Quy mô khu xử lý nước thải:

+ Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng dự án xây dựng trạm cung cấp nước sạch, xử lý nước bẩn tại thành phố Hà Giang, huyện Quản Bạ, huyện Yên Minh.

+ Định hướng đến năm 2020 các huyện còn lại đều được xây dựng trạm cung cấp nước sạch, xử lý nước bẩn với quy mô công suất khoảng 85% công suất nhà máy cấp nước.

+ 100% các khu, cụm công nghiệp các cơ sở sản xuất, khai thác mỏ phải được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải theo quy định trước khi đưa vào vận hành và phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra môi trường.

- Quy mô khu liên hợp xử lý chất thải rắn:

+ Giai đoạn 1: Từ năm 2011 - 2013, xây dựng bãi xử lý rác thải đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cho trung tâm huyện và khu vực lân cận của các huyện (theo thứ tự ưu tiên) gồm: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, thành phố Hà Giang, Bắc Quang, Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình, Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần.

+ Giai đoạn 2: Từ năm 2013 - 2015, xây dựng bãi xử lý rác thải đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cho các thị trấn, khu dân cư tập trung như: Thị trấn Phó Bảng, thị trấn Việt Lâm, thị trấn Vĩnh Tuy, trung tâm xã Lũng Cú, xã Xuân Giang, trung tâm huyện lỵ Bắc Quang mới, xã Hùng An, Khu công nghiệp Bình Vàng, Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.

+ Giai đoạn 3 (sau năm 2015): Đầu tư xây dựng 03 nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ tái chế phục vụ xử lý cho các khu vực đó là:

Khu vực 1: Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại huyện Yên Minh để xử lý rác thải cho các huyện nằm trong vùng quy hoạch công viên địa chất toàn cầu bao gồm: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc.

Khu vực 2: Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thành phố Hà Giang (hoặc Vị Xuyên) để xử lý rác thải cho các huyện Vị Xuyên, Bắc Mê, thành phố Hà Giang, khu công nghiệp Bình Vàng, Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.

Khu vực 3: Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại huyện Quang Bình để xử lý rác thải cho các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Su Phì, Xín Mần và thị xã Việt Quang.

- Nghĩa trang: Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Mỗi đô thị cần có một nghĩa trang riêng, bố trí xa dân cư, nguồn nước và có khoảng cách ly phù hợp để bảo vệ môi trường và đảm bảo cảnh quan đô thị (đối với các nghĩa trang có hình thức mai táng là hung táng và chôn cất một lần tuyệt đối không được đặt trong nội thị. Đối với nghĩa trang chỉ có hình thức mai táng là cát táng có thể được đặt trong nội thị nhưng phải đảm bảo tỷ lệ sử dụng đất dành cho chôn cất không vượt quá 35% và cho cây xanh không nhỏ hơn 50% tổng diện tích nghĩa trang); quy mô nghĩa trang đô thị khoảng 2,5-15 ha.

+ Các xã: Nghĩa trang được quy hoạch xây dựng theo xã nông thôn mới tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

15. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội

- Để đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến tới rút ngắn khoảng cách biệt với vùng xuôi, cần phải hoàn thiện hệ thống giáo dục phổ thông (các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, hệ thống trường dân tộc nội trú), đi cùng với đó là hệ thống nhà công vụ giáo viên; hoàn thiện hệ thống y tế đến tận thôn bản, đặc biệt là các xã giáp biên.

- Xây dựng hệ thống trường (trung tâm) dạy nghề tại các huyện để đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ nhu cầu phát triển của các vùng trong tỉnh. Tại xã Phong Quang huyện Vị Xuyên quy hoạch xây dựng cụm các trường chuyên nghiệp của tỉnh (đa ngành, đa lĩnh vực) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Giang.

16. Đánh giá môi trường chiến lược

- Sự phát triển của các đô thị, đô thị mới sẽ giải quyết nhu cầu về nhà ở cho một bộ phận dân cư đồng thời cũng tạo ra các việc làm để phục vụ cho các hoạt động đô thị cũng như cho chức năng du lịch sinh thái. Khi khu đô thị cũ được chỉnh trang, đô thị mới được xây dựng, đi kèm là các dự án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật giúp cho điều kiện sống của người dân trong khu vực sẽ tốt hơn.

- Việc xây dựng phát triển các đô thị, đô thị mới sẽ làm mất đất nông nghiệp và cần phải có biện pháp chuyển đổi ngành nghề cho bộ phận dân cư nông nghiệp hiện nay. Mật độ dân số trong khu vực tăng lên dẫn đến các yêu cầu về dịch vụ hạ tầng tăng lên và các mâu thuẫn sẽ nhiều hơn. Khi xây dựng khu đô thị sẽ phải giải toả mặt bằng trong khi hiện nay vấn đề giải toả không chỉ liên quan đến kinh tế mà còn ảnh hưởng đến vấn đề tâm lý, tín ngưỡng...

- Khi đô thị phát triển thì chất thải rắn là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn không đúng quy cách sẽ tác động rất lớn tới môi trường nước khu vực. Nếu lượng chất thải rắn được thu gom không hết sẽ tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau trong đô thị, nhất là ven các ao, hồ, sông. Việc phân huỷ rác (đặc biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm BOD trong nguồn nước mặt.

- Dân số tăng lên kéo theo sự tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, than, xăng dầu....) làm gia tăng tải lượng phát thải các chất ô nhiễm vào khí quyển và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí đô thị.

- Sự gia tăng dân số đô thị cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn sinh hoạt trong khu vực dân cư, khu vực thương mại, khu vui chơi, nhiễm không khí nhất, chủ yếu là: CO, CO2, NO, NO2, CxHy, SO2, khói, tro bụi...

- Hệ thống đường giao thông phát triển cũng là một nguồn gây ô nhiễm về không khí và tiếng ồn khá lớn cho khu vực. Tuy nhiên hình thành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở khi dự án đi vào hoạt động lại là một yếu tố góp phần nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng dân cư.

- Các khu, cụm công nghiệp hình thành có ảnh hưởng tốt đến môi trường xã hội như: Tạo ra công ăn việc làm cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên cũng gây ra các hậu quả xấu đến môi trường như: Vấn đề giải phóng mặt bằng, gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước... Vì vậy khi xây dựng các khu, cụm công nghiệp này cần chú ý giải quyết các vấn đề môi trường để giảm thiểu các tác động có hại.

- Khuyến nghị các giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch:

+ Giải pháp điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các giải pháp thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xã nông thôn mới, điểm dân cư nông thôn (Bảo vệ nguồn nước - môi trường nước; bảo vệ môi trường đất - rừng; bảo vệ môi trường không khí - tiếng ồn; môi trường đô thị và khu công nghiệp; môi trường khu dân cư nông thôn; giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường đất; giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước; giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn).

+ Giải pháp các chính sách và biện pháp bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường (Môi trường không khí và tiếng ồn; môi trường nước; bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường bởi chất thải rắn; y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng).

+ Xây dựng kế hoạch hành động gồm các chương trình, kế hoạch quản lý, quan trắc, giám sát tác động môi trường và dự án ưu tiên đầu tư.

+ Kiến nghị khung thể chế chính sách thực hiện và giám sát báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với đồ án quy hoạch chung.

17. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư

- Tiếp tục bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tập trung đầu tư xây dựng phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp là điểm đầu quốc gia quan trọng của các hành lang kinh tế hướng tâm có kết hợp với các vành đai liên kết Đông - Tây trong mối quan hệ quốc gia và quốc tế đi qua vùng biên giới Việt - Trung.

- Đầu tư phát triển hệ thống cửa khẩu quốc gia, quốc tế, cửa khẩu phụ (lối mở) và khu kinh tế cửa khẩu.

- Chương trình đầu tư nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới theo quy hoạch hệ thống đường vành đai (vành đai 1, vành đai 2); giải quyết các vấn đề về cấp nước sạch, cấp điện cho dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng giáp biên giới.

- Chương trình đầu tư xây dựng các trung tâm giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề và các chương trình bảo vệ môi trường diện rộng…

- Đẩy mạnh các động lực phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn: Phát triển các kết cấu hạ tầng để phát triển công nghiệp tăng khả năng thu hút đầu tư.

- Bảo vệ môi trường tự nhiên, hạn chế các tác động xấu của việc phát triển công nghiệp và đô thị hoá.

- Tăng cường quản lý đô thị, tiến hành công tác lập quy hoạch cho các đô thị và khu dân cư nông thôn theo danh mục, làm cơ sở cho theo dõi quy hoạch.

- Chương trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung, đưa dân ra sống ổn định và lâu dài tại 34 xã vùng biên.

- Chương trình đưa đồng bào dân tộc thiểu số hạ sơn.

- Chương trình xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, phát triển thương mại biên mậu. 

- Chương trình cải tạo và xây dựng các hạ tầng xã hội: y tế, trường học, dịch vụ thương mại công cộng.

- Chương trình phát triển mạng lưới du lịch, đặc biệt là các tour tuyến du lịch văn hoá, lịch sử.

- Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật diện rộng và hạ tầng kỹ thuật đô thị:

+ Nâng cấp, cải tạo và mở mới các tuyến giao thông đô thị theo quy hoạch được duyệt tại thành phố Hà Giang, các thị trấn và các đô thị.

+ Nâng cấp, cải tạo và phát triển các tuyến đường hành lang biên giới, đường tuần tra biên giới và các tuyến đường ra biên giới.

+ Cải tạo và cứng hoá các tuyến đường hay bị sạt lở, đặc biệt tại các huyện vùng cao núi đất.

+ Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các đô thị theo quy hoạch.

+ Chương trình xây dựng, cải tạo và phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh.

+ Xây dựng hệ thống bãi rác cho các đô thị.

18. Chính sách và cơ chế quản lý phát triển vùng

Để từng bước triển khai quy hoạch xây dựng vùng tỉnh có hiệu quả cần thiết phải có cơ chế chính sách phù hợp, trên cơ sở thực hiện tốt nội dung các chủ chương, chính sách, chương trình khác của Đảng và nhà nước có liên quan như:

+ Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg 23/1/1998 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;

+ Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020;

+ Quyết định số 903/QĐ-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030;

+ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020;

+ Quyết định số 3675/QĐ-BCT ngày 28/6/2012 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020;

+ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

+ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020;

+ Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 08/7/2009;

+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước ưu đãi cho vùng về: Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội; về phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ thương mại; về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực; về y tế, văn hóa; về hỗ trợ hộ gia đình, hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y cho cộng đồng...

Điều 2. Giao Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức công bố Quy hoạch đảm bảo thời gian theo quy định; Tổ chức thực hiện quản lý Quy hoạch theo quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Xây dựng (thay b/c);
- T.Tr Tỉnh ủy (thay b/c);
- T.Tr HĐND tỉnh (thay b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (thay b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông (Cổng thông tin điện tử tỉnh);
- CV: XD, CN, TN&MT, KT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản