146360

Quyết định 1921/1999/QĐ-UB về Bản quy chế tổ chức cán bộ ấp khu phố và chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

146360
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 1921/1999/QĐ-UB về Bản quy chế tổ chức cán bộ ấp khu phố và chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

Số hiệu: 1921/1999/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Người ký: Nguyễn Thanh Tuấn
Ngày ban hành: 06/07/1999 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1921/1999/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
Người ký: Nguyễn Thanh Tuấn
Ngày ban hành: 06/07/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1921/1999/QĐ-UB

Tân An , ngày 06 tháng 7 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC CÁN BỘ ẤP KHU PHỐ VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ"

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ quy chế thực hiện dân chủ ở xã ban hành kèm theo Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ và Thông tư số 03/1998/TT-TCCP ngày 06/7/1998 của Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ hướng dẫn áp dụng quy chế thực hiện dân chủ ở xã đối với phường và thị trấn.

- Xét tình hình, điều kiện thực tế của địa phương;

- Theo đề nghị của Ông Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy chế về tổ chức cán bộ ấp khu phố và nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố để áp dụng cho các xã, phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều II: Giao cho Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra thực hiện và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều III: Các Ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Sở Ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và cán bộ cơ sở qui định trong quy chế thi hành quyết định nầy.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh
- Thành viên UBND tỉnh
- Như điều III
- NC/UB, Lưu.-u:\qc-xa-phuong

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tuấn

 

QUI CHẾ

VỀ TỔ CHỨC CÁN BỘ ẤP, KHU PHỐ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1921/1999/QĐ-UB ngày 06/7/1999 của UBND tỉnh Long An).

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

1.1/ ấp là địa bàn dân cư ở nông thôn thuộc xã (hoặc phường).

- Khu phố là khu vực dân cư ở đô thị thuộc phường hoặc thị trấn.

- ấp, khu phố không phải là một đơn vị hành chính, không phải là cấp chính quyền.

- ấp khu phố là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm giải quyết tại chỗ các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư, nhằm mục đích bảo đảm đoàn kết, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng cuộc sống văn minh, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống trên cơ sở nêu cao đạo lý tình làng nghĩa xóm, giữ gìn phát huy truyền thống bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc và địa phương, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt quyền nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ cấp trên giao.

1.2/ Qui mô ấp có khoảng 250 hộ (tương đương 1.250 người dân). Qui mô khu phố có khoảng 350 hộ (tương đương 1.750 người dân). Mỗi ấp, khu phố được chia thành nhiều tổ dân cư, mỗi tổ dân cư có từ 20 - 30 hộ (tương đương 100 - 150 người dân).

Điều 2: Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh giới hạn của ấp, khu phố do UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 3:

3.1/ Mỗi ấp có Trưởng ấp và Phó trưởng ấp. Mỗi khu phố có Trưởng khu phố và Phó trưởng khu phố.

- Trưởng ấp, Trưởng khu phố do cử tri hoặc đại diện hộ bầu cử bằng bỏ phiếu kín. Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định ngày bầu cử Trưởng ấp và Trưởng khu phố và công bố trước hai mươi ngày.

- Phó trưởng ấp, Phó trưởng khu phố do Trưởng ấp và Trưởng khu phố giới thiệu đề nghị UBND xã, phường, thị trấn xem xét quyết định.

3.2/ Mỗi tổ dân cư có Trưởng Tổ dân cư do đại diện hộ họp bầu bằng bỏ phiếu kín.

3.3/ Kết quả bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố, trưởng tổ dân cư phải được Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định phê chuẩn chậm nhất không quá mười ngày.

3.4/ Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Phó trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng khu phố, Trưởng tổ dân cư là hai năm rưởi, trường hợp đặc biệt kéo dài không quá ba tháng.

 3.5/ Công dân đủ 21 tuổi trở lên nếu được chính quyền và đoàn thể ở cơ sở giới thiệu thì được ứng cử và đề cử vào các chức danh trên.

MTTQ tỉnh hướng dẫn tổ chức họp nhân dân giới thiệu những người ứng cử, đề cử và tham gia giám sát việc bầu cử các chức danh trên.

Điều 4: Tiêu chuẩn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố và cấp Phó:

- Trưởng ấp, Phó trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng khu phố là người trung thành với Tổ quốc Việt nam Xã hội chủ nghĩa, có lý lịch rõ ràng có hộ khẩu thường trú và am hiểu tình hình ở ấp khu phố, có kiến thức về quản lý Nhà nước, gương mẫu chấp hành pháp luật, có đạo đức, uy tín và được nhân dân tín nhiệm.

Điều 5: ấp, khu phố tổ chức họp định kỳ sáu tháng một lần hoặc bất thường khi có yêu cầu cần thiết, gồm đại diện các hộ, do Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì. Nội dung bao gồm các công việc sau:

1)- Thảo luận quyết định các công việc của nội bộ cộng đồng dân cư về sản xuất kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống, những vấn đề về văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự xã hội phù hợp pháp luật Nhà nước.

2)- Bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND xã, phường, thị trấn, nhiệm vụ cấp trên giao, quyền và nghĩa vụ công dân.

3)- Thảo luận, góp ý kiến về báo cáo kết quả công tác tự phê bình kiểm điểm của Trưởng ấp, Trưởng khu phố, của Chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

4)- Bầu, cho thôi giữ chức Trưởng ấp, Trưởng khu phố, xây dựng qui ước, cử các ban nhóm tự quản, ủy viên thanh tra nhân dân.

Cuộc họp cần có quá nữa đại diện số hộ tham gia và thống nhất giải quyết các công việc, không trái với pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ

Điều 6: Trưởng ấp, Trưởng khu phố là người đại diện cho cộng đồng dân cư, hoạt động dưới sự giám sát của nhân dân, sự quản lý và chỉ đạo toàn diện của UBND xã, phường, thị trấn.

Điều 7: Trưởng ấp, Trưởng khu phố có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

7.1/- Nhiệm vụ tuyên truyền và thực hiện pháp luật.

- Giúp UBND xã, phường, thị trấn phổ biến và hướng dẫn nhân dân thông suốt, tự giác thực hiện tốt các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND, các công việc được UBND xã, phường. thị trấn ủy nhiệm; thực hiện nghĩa vụ và quyền công dân.

- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc chủ trì cuộc họp của ấp, khu phố, tổ chức thực hiện và vận động nhân dân thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.

7.2/- Nhiệm vụ về xây dựng, bảo vệ kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế:

- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, và các tổ chức chính trị-xã hội ở cơ sở hướng dẫn động viên nhân dân đoàn kết hợp tác giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế, tạo thêm ngành nghề, việc làm để cải thiện đời sống, thực hiện tốt chủ trương xóa đói giảm nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng của ấp, khu phố.

- Luôn sâu sát với nhân dân, nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh tới từng hộ gia đình, lắng nghe và phản ảnh kịp thời với UBND về tâm tư, nguyện vọng và các kiến nghị của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

- Hướng dẫn vận động nhân dân bảo vệ tài sản công cộng của Nhà nước, của tập thể, tài sản công dân; có ý thức và trách nhiệm trong phòng chống cháy nổ .

- Giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý hệ thống giao thông và các cơ sở vật chất công cộng khác trên địa bàn ấp, khu phố, tổ chức vận động nhân dân quan tâm giữ gìn, đóng góp tu sửa khi xuống cấp.

7.3/- Nhiệm vụ về văn hóa- xã hội:

- Tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hóa, thực hiện chương trình Dân số-KHHGĐ, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh; bài trừ mê tín dị đoan và tệ nạn xã hội như cờ bạc, uống rượu gây rối, trộm cắp, mại dâm, ma túy,...

- Tuyên truyền vận động nhân dân cho con em tới trường, không bỏ học, xây dựng phong trào văn hóa, thể thao lành mạnh; quan tâm giúp đỡ các gia đình chính sách và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

- Tuyên truyền vận động nhân dân tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, trang trọng, vui vẽ, văn minh, tiết kiệm; tránh phô trương hình thức, lãng phí theo qui định và chủ trương của Nhà nước.

7.4/- Nhiệm vụ về công tác an ninh:

- Nắm chắc hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng trong ấp, khu phố.

- Tuyên truyền vận động nhân dân nêu cao cảnh giác giữ gìn an ninh- trật tự địa bàn, phát hiện và đấu tranh kiên quyết với các loại tệ nạn xã hội, giáo dục thanh thiếu niên hư hỏng, đối tượng có tiền án, tiền sự trở lại với cộng đồng, có ý thức và trách nhiệm trong phòng chống cháy nổ, phối hợp các đoàn thể hòa giải tốt các vụ mâu thuẩn và tranh chấp phát sinh trong nhân dân.

- Phát hiện và báo cáo kịp thời với UBND xã phường thị trấn về những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích và quyền tự do dân chủ của nhân dân, khi có sự việc nghiêm trọng về an ninh trật tự thì Trưởng ấp, Trưởng khu phố huy động lực lượng dân phòng và nhân dân để ngăn chặn; đồng thời báo cáo ngay cấp có thẩm quyền giải quyết.

7.5/- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu phố thực hiện công tác hòa giải, an ninh, phát triển sản xuất,...

7.6/- Giúp UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện tốt qui chế dân chủ ở xã phường, thị trấn trên địa bàn ấp, khu phố.

7.7/- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo qui định của UBND xã, phường, thị trấn, định kỳ sáu tháng báo cáo công tác và tự phê bình kiểm điểm trước ấp, khu phố, tham dự đầy đủ các cuộc họp do cấp trên triệu tập.

7.8/- Trưởng ấp, Trưởng khu phố được cấp và quản lý các sổ sách như: Sổ ghi biên bản các cuộc họp, sổ ghi danh sách các hộ trong ấp, trong khu phố, sổ đăng ký tạm trú, tạm vắng, sổ ghi các tài sản chung của ấp, khu phố; sổ theo dõi lao động công ích hằng năm và các khoản đóng góp khác của dân.v.v... do UBND xã phường thị trấn cấp. Khi thôi nhiệm vụ thì bàn giao toàn bộ cho Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới, có sự chứng kiến của UBND xã, phường, thị trấn.

Điều 8: Nhiệm vụ của Phó trưởng ấp và Phó trưởng khu phố:

Phó trưởng ấp, Phó trưởng khu phố là người giúp việc Trưởng ấp, Trưởng khu phố, được Trưởng ấp, Trưởng khu phố phân công cụ thể và chịu trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Khi Trưởng ấp, Trưởng khu phố đi vắng hoặc đau ốm thì phân công cho Phó trưởng ấp, Phó trưởng khu phố thay mặt điều hành công việc chung.

Chương III

Quan hệ công tác và quyền lợi của Trưởng ấp, Trưởng khu phố

Điều 9:

9.1/- Trưởng ấp, Trưởng khu phố chịu sự quản lý chỉ đạo toàn diện của UBND xã, phường, thị trấn; làm cầu nối gắn liền UBND xã, phường, thị trấn tới từng hộ gia đình, đồng thời chịu sự lãnh đạo của tổ chức Đảng Cộng sản Việt nam ở ấp và khu phố.

9.2/- Mối quan hệ của Trưởng ấp, Trưởng khu phố với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể là quan hệ phối hợp, tạo thuận lợi trong hoạt động, để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung.

Điều 10:

10.1/- Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng ấp và Phó trưởng khu phố được hưởng các quyền lợi sau đây trong khi đương nhiệm:

- Được hưởng phụ cấp hàng tháng theo qui định của UBND tỉnh.

- Được cấp thẻ Bảo hiểm y tế, trường hợp bị chết được hưởng chế độ mai táng phí như cán bộ xã, phường, thị trấn do ngân sách xã, phường, thị trấn đài thọ.

- Được miễn nghĩa vụ lao động công ích hằng năm.

- Được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị.

10.2/- Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó trưởng ấp, Phó trưởng khu phố khi thi hành công vụ được Nhà nước và nhân dân bảo vệ, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng, nếu vi phạm khuyết điểm sẽ bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hoặc bãi miễn do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét quyết định.

Chương IV:

Vị trí, nhiệm vụ của tổ dân cư

Điều 11:

11.1/- Tổ dân cư là tập hợp các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi hẹp, có khoảng 20-30 hộ ( tương đương 100- 150 người dân), có mối liên hệ trực tiếp, thường xuyên về kinh tế đời sống, sinh hoạt, văn hóa và an ninh.

11.2/- Việc phân chia, thành lập điều chỉnh tổ dân cư phải bảo đảm tính ổn định và thuận tiện cho sinh hoạt của nhân dân; do trưởng ấp, trưởng khu phố đề nghị, có sự thảo luận trong tổ dân cư và phải được UBND xã, phường, thị trấn xem xét ra quyết định phê chuẩn.

11.3/- Tổ dân cư là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp, rộng rãi và thường xuyên, nhằm giải quyết các công việc trong nội bộ dân cư, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự- an ninh, vệ sinh môi trường, xây dựng cuộc sống văn minh hạnh phúc, giữ gìn phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và của địa phương, thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.

Điều 12: Nhiệm vụ của Trưởng tổ dân cư:

12.1/- Trưởng tổ dân cư là người đại diện cho nhân dân trong tổ dân cư, chịu sự giám sát của nhân dân, sự quản lý chỉ đạo của Trưởng ấp, Trưởng khu phố, UBND xã, phường và thị trấn.

12.2/- Trưởng tổ dân cư là người am hiểu tình hình trong tổ, thường xuyên sâu sát với nhân dân, giúp Trưởng ấp, Trưởng khu phố nắm chắc tình hình từng hộ dân, lắng nghe và phản ánh kịp thời với Đảng và Nhà nước về tâm tư nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

12.3/- Trưởng tổ dân cư cùng Trưởng ấp, Trưởng khu phố phối hợp với các đoàn thể ở cơ sở, hòa giải các vụ mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, phát hiện và báo cáo kịp thời với chính quyền những hành vi vi phạm pháp luật, khi có sự việc nghiêm trọng về an ninh trật tự thì huy động nhân dân để ngăn chặn, đồng thời báo cáo ngay cho cấp thẩm quyền giải quyết.

12.4/- Định kỳ hằng tháng, Trưởng tổ dân cư tổ chức và chủ trì họp các chủ hộ để bàn bạc giải quyết các công việc cần thiết, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Khi có công việc cần thiết thì họp đột xuất để bàn biện pháp thực hiện.

12.5/- Trưởng tổ dân cư được cấp và quản lý: sổ ghi biên bản các cuộc họp, sổ theo dõi lao động công ích hàng năm và các khoản đóng góp khác của nhân dân.v.v... Khi thôi nhiệm vụ thì bàn giao đầy đủ cho Trưởng tổ dân cư mới có sự chứng kiến của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.

Điều 13: Tiêu chuẩn của Trưởng tổ dân cư:

Trưởng tổ dân cư là người trung thành với Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa có lý lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú và am hiểu tình hình trong tổ dân cư, gương mẫu chấp hành pháp luật, có đạo đức uy tín và được nhân dân tín nhiệm.

Điều 14: Trưởng tổ dân cư được miễn lao động công ích hằng năm, khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước và nhân dân bảo vệ; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng, nếu vi phạm khuyết điểm sẽ bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc bãi miễn do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét quyết định.

Chương V:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15: Thủ trưởng các Sở ban ngành đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã phường thị trấn triển khai tổ chức thực hiện qui chế nầy. Quá trình thực hiện nếu cần thiết có sửa đổi cho phù hợp thực tế thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản