282363

Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Đề án triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam

282363
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Đề án triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 2183/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Chín
Ngày ban hành: 19/06/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2183/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Nguyễn Chín
Ngày ban hành: 19/06/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2183/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;

Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính Phủ về "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số";

Căn cứ Thông tư số 17/2014/TT-BTTTT ngày 26/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ báo cáo hoạt động chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT ngày 23/3/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình công tác năm 2015.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 79/TTr-STTTT ngày 08/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Chín

 

ĐỀ ÁN

TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2183 ngày 19/6/2015 của UBND tỉnh)

I. Sự cần thiết ban hành Đề án

Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của xã hội, trong đó có các giao dịch điện tử. Các loại công văn, giấy tờ, hợp đồng, thư tín… được số hóa và lưu trữ, truyền đưa thông qua môi trường mạng đã giảm bớt chi phí, thời gian và tăng tính tiện lợi cho các cá nhân, tổ chức trong giải quyết công việc. Tuy nhiên, việc trao đổi thông tin, tài liệu trên môi trường mạng luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ về an toàn thông tin như: mạo danh người gửi, đánh cắp hoặc sửa đổi thông tin, tài liệu; do đó, nhu cầu xác thực thông tin, tài liệu số là hết sức cấp bách để đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt được kết quả, hiệu quả như mong muốn. Đối với văn bản giấy, việc xác thực được thông qua chữ ký tay của người gửi và khi cần, con dấu của cơ quan, tổ chức. Đối với văn bản, tài liệu số, việc xác thực bằng chữ ký số là giải pháp an toàn nhất hiện nay.

Tại Việt Nam, chữ ký số đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Từ năm 2008, tổ chức chứng thực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp dịch vụ chứng thực cho tất cả các cơ quan Đảng, Nhà nước. Đến nay, nhiều Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Bộ, ngành trong cả nước đã triển khai và áp dụng chữ ký số trong hoạt động thông tin của cơ quan.

Cùng với các tỉnh, thành phố trên cả nước, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quan tâm, chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đến nay, hầu hết các cơ quan, đơn vị đã triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp phục vụ cho việc gửi nhận văn bản điện tử nội bộ. Trang thông tin điện tử của các cơ quan cũng đang được nâng cấp, hoàn thiện, hướng tới cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4. Các ngành Thuế và Hải quan đã chính thức triển khai các phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp kê khai điện tử có ứng dụng chữ ký số. Tuy nhiên chữ ký số chưa được ứng dụng trong các cơ quan nhà nước, nên các văn bản được phát hành chính thức vẫn phải được in ra giấy, đóng dấu của cơ quan; việc liên thông gửi nhận văn bản điện tử giữa hệ thống phần mềm của các cơ quan không thực hiện được và việc đảm bảo xác thực và bảo mật thông tin còn hạn chế.

Do đó, việc xây dựng, ban hành và thực thi Đề án triển khai chữ ký số trong cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu xác thực thông tin, đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch điện tử giữa các cơ quan, đơn vị là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

- Luật Công nghệ thông tin (CNTT) ngày 29/6/2006;

- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính Phủ về "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số";

- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển CNTT-truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

- Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;

- Thông tư số 17/2014/TT-BTTTT ngày 26/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ báo cáo hoạt động chứng thực chữ ký số;

- Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT ngày 23/3/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

- Công văn số 1503/BTTTT-ƯDCNTT ngày 20/5/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;

- Kế hoạch số 477/KH-UBND ngày 22/02/2012 của UBND tỉnh về việc Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 – 2015;

- Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình công tác năm 2015.

III. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM

1. Về hạ tầng kỹ thuật

Hầu hết các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đã có mạng LAN và kết nối internet, với tổng số máy chủ khoảng 87 máy, tổng số máy vi tính là 6.477, tỉ lệ máy tính/cán bộ công chức ở cấp tỉnh đạt 97% (trong đó 100% máy có nối mạng), ở cấp huyện đạt 86% (trong đó 100% máy có nối mạng). Đã có 60 đơn vị kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) Chính phủ. Hiện nay, tỉnh đang triển khai xây dựng hệ thống mạng WAN trên cơ sở nâng cấp mạng TSLCD Chính phủ, phục vụ cho việc kết nối, truy cập các ứng dụng, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh và trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước đảm bảo an toàn và thông suốt.

Hệ thống Trung tâm dữ liệu tỉnh hoạt động ổn định, với hạ tầng bao gồm 10 máy chủ, các trang thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ SAN, hệ thống điện, đường truyền kết nối internet trực tiếp tốc độ 50Mbps, … Hiện nay, hệ thống đang phục vụ cung cấp dịch vụ web hosting cho hơn 100 cơ quan, đơn vị của tỉnh, cung cấp các ứng dụng trực tuyến như quản lý văn bản, một cửa điện tử và các CSDL khác.

2. Về ứng dụng CNTT

Đến nay, 18/18 huyện, thị xã, thành phố và hầu hết các Sở, Ban, ngành của tỉnh đã có trang/cổng thông tin điện tử, với cấu trúc và nội dung đầy đủ theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Trên Cổng thông tin điện tử tỉnh (quangnam.gov.vn), trang thông tin của các đơn vị, CSDL văn bản pháp luật của tỉnh đăng tải khá đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh và văn bản quản lý nhà nước của các ngành. Tuy nhiên, các văn bản cung cấp cho công dân trên website chủ yếu ở dạng word hoặc file pdf (scan bản giấy), chưa đảm bảo xác thực.

Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến: hầu hết các cơ quan nhà nước đều cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức 1 và 2 (cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và tải biểu mẫu). Một số đơn vị bước đầu triển khai chính thức hoặc thử nghiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 như Công an tỉnh (đăng ký lưu trú trực tuyến), UBND thị xã Điện Bàn (đăng ký kinh doanh hộ cá thể trực tuyến), Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, …

Về ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp: đến nay đã triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp cho 60 cơ quan đơn vị. Tổng số văn bản điện tử được nhập vào phần mềm của các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trung bình một năm gần 600.000 văn bản. Tỷ lệ văn bản điện tử trao đổi nội bộ đạt hơn 90%. Tuy nhiên, chưa triển khai trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị.

Về ứng dụng phần mềm một cửa điện tử: đã có 05 huyện, thị xã, thành phố (Hội An, Điện Bàn, Tam Kỳ, Thăng Bình, Phước Sơn) và 02 Sở (Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư) triển khai phần mềm một cửa điện tử nhằm giám sát tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tổ chức công dân theo cơ chế một cửa. Ngoài ra, một số đơn vị bắt đầu xây dựng đề án triển khai mô hình một cửa theo hướng hiện đại như Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong đó, Hội An, Điện Bàn đã đầu tư hiện đại hóa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như lắp đặt hệ thống xếp hàng tự động, camera giám sát, màn hình tra cứu kết quả, nhắn tin, ... đem lại thuận tiện cho người dân khi giao dịch.

Việc sử dụng văn bản điện tử trong công việc của cán bộ, công chức ngày càng phổ biến. Đến nay, tỉ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc đạt gần 80% (chủ yếu qua hệ thống thư điện tử miễn phí như gmail).

Ngoài ra, các ngành, địa phương theo yêu cầu về công tác quản lý của mình có các ứng dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành khác.

Nhìn chung, các ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển, cùng với đó, các giao dịch điện tử thông qua trang/cổng thông tin điện tử, email, … ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, các loại văn bản điện tử trao đổi qua mạng chưa đảm bảo tính pháp lý theo quy định do chưa áp dụng chữ ký số, do đó, chưa thể thay thế văn bản giấy, khiến cho việc ứng dụng CNTT chưa thể triển khai đồng bộ, triệt để với hiệu quả cao nhất.

3. Về nhân lực CNTT và đào tạo

Hầu hết các cơ quan Đảng và Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đã có cán bộ CNTT, có trình độ từ cao đẳng, đại học CNTT trở lên (khoảng 100 người). Bước đầu hình thành hệ thống cơ quan chuyên trách CNTT như các Trung tâm CNTT của một số Sở, Ban, ngành có chức năng triển khai, quản lý vận hành hệ thống CNTT của ngành. Ngoài ra, hầu hết cán bộ, công chức của tỉnh có kỹ năng tin học cơ bản, sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng, mạng internet và các ứng dụng chuyên ngành. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác triển khai, áp dụng chữ ký số trong thời gian tới của tỉnh.

IV. Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam

1. Giới thiệu về chữ ký số

a) Chữ ký số:

- Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử.

- Chữ ký số dựa trên công nghệ mã khóa công khai (RSA): mỗi người dùng phải có 1 cặp khóa (keypair) gồm khóa công khai (public key) và khóa bí mật (private key).

+ "Khóa bí mật" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.

+ "Khóa công khai" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.

+ "Ký số" là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.

+ "Người ký" là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.

+ "Người nhận" là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.

b) Chứng thư số:

- Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.

- Chứng thư số có thể được xem như là một “chứng minh thư” sử dụng trong môi trường máy tính và Internet.

- Chứng thư số được sử dụng để nhận diện một cá nhân, một máy chủ, hoặc một vài đối tượng khác và gắn định danh của đối tượng đó với một khóa công khai (public key), được cấp bởi những tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số.

c) Thuê bao: Là tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số.

2. Triển khai ứng dụng chữ ký số vào các cơ quan hành chính nhà nước

a) Mục tiêu tổng quát:

- Đẩy mạnh ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong các giao dịch điện tử từng bước thay thế các giao dịch truyền thống.

- Chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng được ứng dụng hiệu quả vào các hoạt động tác nghiệp hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, mang lại nhiều lợi ích như tăng năng suất xử lý công việc, giảm thiểu thời gian và chi phí dành cho các công việc liên quan đến văn bản giấy (in ấn, phát hành, lưu trữ,...), nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên môi trường mạng máy tính.

- Góp phần tăng cường ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; tăng cường trao đổi văn bản điện tử, giảm trao đổi giấy tờ giữa các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; góp phần vào công cuộc cải cách hành chính của tỉnh Quảng Nam.

- Từng bước tích hợp hệ thống chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng CNTT của tỉnh, góp phần đẩy mạnh việc trao đổi văn bản điện tử, phục vụ cải cách hành chính, hướng tới chính phủ điện tử.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

- 100% Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn ứng dụng chữ ký số và thư điện tử.

- 50% văn bản hành chính được luân chuyển giữa các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã dưới dạng văn bản điện tử có ứng dụng chữ ký số.

- 80% Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ứng dụng chữ ký số vào các phần mềm như quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp, cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến.

c) Các yêu cầu của ứng dụng chữ ký số:

- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai chữ ký số:

+ Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ (LAN) của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; đảm bảo hệ thống LAN của các cơ quan, đơn vị kết nối với hệ thống mạng WAN và mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) của các cơ quan Đảng, Nhà nước; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hệ thống mạng.

+ Triển khai đưa vào vận hành, chính thức khai thác sử dụng hệ thống mạng WAN kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

+ Đẩy mạnh triển khai sử dụng thư điện tử, các ứng dụng phục vụ quản lý điều hành, ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Triển khai ứng dụng chữ ký số:

+ Đăng ký và cấp, chuyển giao chứng thư số chuyên dùng cho các cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện và từng bước đến cấp xã. Việc đề nghị danh sách cấp, đăng ký cấp và quản lý chứng thư số được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, theo đó đối với các cá nhân, cơ quan thuộc khối hành chính do người quản lý thuê bao là Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách, đối với các cá nhân, tổ chức trong các cơ quan Đảng do người quản lý thuê bao là Bí thư Tỉnh ủy phê duyệt danh sách.

+ Triển khai ứng dụng chữ ký số vào các văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị.

+ Triển khai chứng thư số và phần mềm ký và xác thực chữ ký số trên hệ thống thư điện tử tỉnh.

+ Triển khai chứng thư số phục vụ xác thực người sử dụng cho hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp (Qoffice), hệ thống “một cửa” điện tử, dịch vụ công trực tuyến.

+ Xây dựng trang thông tin điện tử trong hệ thống cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam nhằm cung cấp một số chức năng chủ yếu hỗ trợ triển khai chữ ký số trong cơ quan nhà nước như cung cấp các mẫu biểu đề nghị cấp, gia hạn, thay khóa, thu hồi và khôi phục chứng thư số; cho phép đăng ký hoặc đề nghị thông tin chứng thư số trực tuyến; cung cấp tài liệu hướng dẫn, phần mềm hỗ trợ cho việc triển khai ứng dụng chứng thư số; tra cứu thông tin về chứng thư số đang hoạt động; thông tin các chứng thư số sắp hết hạn; giới thiệu thông tin về chữ ký số.

+ Triển khai hệ thống giám sát đăng nhập vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh sử dụng xác thực, bảo mật bằng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ.

+ Triển khai ứng dụng chữ ký số (sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ) vào các cổng thông tin điện tử của các cơ quan tổ chức thuộc hệ thống chính trị để đảm bảo tính xác thực của thông tin trên các cổng (ký vào nội dung tin trước khi ban hành, người dùng có thể kiểm tra các tin này xem có đúng nguồn gốc hay có bị sửa đổi hay không).

- Đào tạo nhân lực cho ứng dụng chữ ký số:

+ Tổ chức các hội thảo giới thiệu đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức về chữ ký số nhằm hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức có thể định hình được phương thức và hiệu quả áp dụng chữ ký số.

+ Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và cán bộ, công chức cấp xã nhằm mục tiêu khai thác, sử dụng hiệu quả chứng thư số.

+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số tại cơ quan, đơn vị.

3. Nội dung triển khai

a) Khảo sát hạ tầng CNTT, nhu cầu và đăng ký tiếp nhận chứng thư số:

- Tổ chức tham quan học tập tại các địa phương đã triển khai chữ ký số với thời gian là 03 ngày cho các đối tượng là lãnh đạo một số Sở, ngành và cán bộ, công chức của Sở Thông tin và Truyền thông (dự kiến là 10 người).

- Tổ chức hội thảo giới thiệu về chữ ký số (đối tượng là Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố).

- Khảo sát hạ tầng CNTT, kỹ năng CNTT, nhu cầu đảm bảo an toàn thông tin cho giao dịch điện tử trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh, dựa trên các tiêu chí về bí mật, xác thực, nhất quán và chống chối bỏ, qua đó xác định được rõ nhu cầu về số lượng chứng thư số.

- Tiếp nhận đăng ký nhu cầu sử dụng chữ ký số tại các cơ quan, tổng hợp danh sách, đề nghị Ban Cơ yếu Chính phủ cấp chứng thư số.

- Tiếp nhận các chứng thư số từ Ban Cơ yếu Chính phủ.

- Dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng chữ ký số.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Thời gian thực hiện: Năm 2016.

b) Tập huấn, triển khai và bàn giao chứng thư số giai đoạn 1:

Tập huấn, bàn giao chứng thư số cho các đối tượng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý Khu công nghiệp, lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Ban xây dựng Đảng và Văn phòng Tỉnh ủy, văn thư các Ban xây dựng Đảng và Văn phòng Tỉnh ủy, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (trừ khối trường học), lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ văn thư, cán bộ phụ trách CNTT của các cơ quan được triển khai, cán bộ, công chức của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn – trong đó có cán bộ phụ trách CNTT.

Nội dung cụ thể:

- Tập huấn sử dụng chứng thư số để ký vào các văn bản phát hành chính thức của cơ quan, bao gồm: chứng thư số của cơ quan, chứng thư số của lãnh đạo cơ quan.

- Tập huấn cho cán bộ phụ trách CNTT có thể áp dụng, triển khai chứng thư số cho máy chủ cơ quan chuyên dùng cho việc xác thực các kết nối từ bên ngoài.

- Tập huấn cho các công chức hành chính sử dụng chữ ký số trong các giao dịch mạng; các văn bản, tài liệu ban hành và lưu trữ trong mạng nội bộ của các cơ quan hành chính đều có chữ ký số của người dự thảo, người xem xét và phê duyệt văn bản; khai thác và sử dụng hiệu quả chữ ký số vào các ứng dụng: hệ thống thư điện tử, phần mềm điều hành và tác nghiệp Qoffice, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên và các ứng dụng phục vụ hoạt động tác nghiệp khác

- Phổ biến quy định về áp dụng chữ ký số.

- Bàn giao chứng thư số cho cá nhân, tổ chức được cấp.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Thời gian thực hiện: Năm 2016.

c) Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số:

Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số; quy định cơ quan làm quản lý thuê bao chữ ký số, trách nhiệm đăng ký, sử dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử, quy trình đăng ký cấp mới, hủy bỏ, thu hồi chứng thư số đảm bảo đúng các quy định của pháp luật. Quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số là nội dung quan trọng để đảm bảo chữ ký số được sử dụng đúng quy định, phát huy được các tính năng an toàn bảo mật. Trong quá trình xây dựng, dự thảo Quy chế được gửi về Bộ để đơn vị chuyên trách về chữ ký số tổng hợp, đánh giá và có ý kiến trước khi ban hành.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Thời gian thực hiện: Năm 2017.

d) Xây dựng module có chức năng tích hợp chữ ký số với các phần mềm dùng chung của tỉnh:

Xây dựng module chức năng tích hợp chữ ký số vào các phần mềm dùng chung của tỉnh: Quản lý văn bản điều hành tác nghiệp, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Thời gian thực hiện: Năm 2016.

đ) Áp dụng chữ ký số cho các văn bản phát hành chính thức:

Áp dụng chữ ký số theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện qua các bước:

Bước 1: Chữ ký số được tích hợp trong các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gửi qua đường thư điện tử đến các Sở, Ban, ngành (kèm văn bản giấy); các văn bản đăng tải trên website tỉnh đều phải tích hợp chữ ký số.

Bước 2: Các văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, các văn bản trao đổi giữa các cơ quan trên môi trường mạng đều được gửi dưới dạng file điện tử có tích hợp chữ ký số (kèm văn bản giấy).

Bước 3: Các văn bản như: thư mời, báo cáo các cấp, lịch làm việc, tài liệu trao đổi phục vụ công việc, tài liệu phục vụ cuộc họp; các văn bản gửi đến các cơ quan để biết, để báo cáo chỉ gửi file văn bản có tích hợp chữ ký số (không gửi bằng văn bản giấy).

Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan đã được cấp chứng thư số.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 trở đi.

e) Xây dựng trang thông tin điện tử cung cấp chức năng hỗ trợ quản lý chứng thư số cho cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh:

- Tạo lập trang thông tin điện tử quản lý chứng thư số và công bố đến các cơ quan.

- Cung cấp các mẫu biểu đề nghị cấp, gia hạn, thay khóa, thu hồi và khôi phục chứng thư số; cho phép đăng ký hoặc đề nghị thông tin chứng thư số trực tuyến.

- Cung cấp các tài liệu hướng dẫn, phần mềm hỗ trợ cho việc triển khai ứng dụng chứng thư số; tra cứu chứng thư số đang hoạt động; thông tin các chứng thư số sắp hết hạn; giới thiệu thông tin về chữ ký số…

Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Thời gian thực hiện: Năm 2017.

g) Sơ kết, đánh giá kết quả triển khai Đề án giai đoạn 1:

Nội dung công việc:

- Tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh giá kết quả triển khai giai đoạn 1, rút kinh nghiệm và đề xuất hướng giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai áp dụng chữ ký số.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên quy mô lớn (triển khai đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn), đẩy mạnh tích hợp ứng dụng chữ ký số vào phần mềm điều hành và tác nghiệp Qoffice, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến.

h) Tập huấn, triển khai và bàn giao chứng thư số giai đoạn 2:

Tập huấn, bàn giao chứng thư số cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; lãnh đạo các Ban xây dựng Đảng và văn phòng các huyện, thị, thành ủy trực thuộc Tỉnh ủy và cán bộ văn thư của các đơn vị này; các công chức của các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, trong đó có cán bộ phụ trách CNTT.

Nội dung thực hiện:

- Tập huấn sử dụng chữ ký số vào các văn bản chính thức.

- Tập huấn cho cán bộ phụ trách CNTT có thể áp dụng, triển khai chứng thư số cho máy chủ cơ quan chuyên dùng cho việc xác thực các kết nối từ bên ngoài.

- Tập huấn cho các công chức hành chính sử dụng chữ ký số trong các giao dịch mạng; các văn bản, tài liệu ban hành và lưu trữ trong mạng nội bộ của các cơ quan hành chính đều có chữ ký số của người dự thảo, người xem xét và phê duyệt văn bản; khai thác và sử dụng hiệu quả chữ ký số vào các ứng dụng: hệ thống thư điện tử, phần mềm điều hành và tác nghiệp Qoffice, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên và các ứng dụng phục vụ hoạt động tác nghiệp khác.

- Bàn giao chứng thư số cho cá nhân, tổ chức được cấp.

Các lớp tập huấn do Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2017.

i) Tập huấn, triển khai và bàn giao chứng thư số giai đoạn 3:

Tập huấn, bàn giao chứng thư số cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cán bộ văn thư cấp xã, phường, thị trấn; các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn.

Nội dung công việc:

- Tập huấn để các UBND cấp xã sử dụng chữ ký số vào các văn bản.

- Bàn giao chứng thư số cho các tổ chức, cá nhân được cấp.

Các lớp tập huấn do Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018.

k) Duy trì, đảm bảo việc quản lý và sử dụng chữ ký số:

Nội dung công việc:

- Tiếp nhận và xử lý các trường hợp đăng ký mới, thu hồi hoặc hủy bỏ chứng thư số.

- Cập nhật thông tin, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử về chữ ký số.

- Khắc phục, bảo trì, xử lý các sự cố về các ứng dụng chữ ký số.

Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020.

l) Tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai Đề án:

Nội dung công việc:

- Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá hiệu quả triển khai Đề án.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên quy mô lớn (triển khai đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn), đẩy mạnh tích hợp ứng dụng chữ ký số vào phần mềm điều hành và tác nghiệp Qoffice, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến.

m) Dự kiến số lượng chứng thư số triển khai:

Số lượng chứng thư số chuyên dùng đăng ký cấp phát, triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:

STT

Đơn vị triển khai

Số lượng đơn vị

Nhu cầu chứng thư số

1

Năm 2016

 

 

Các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đoàn thể cấp tỉnh

50

500

2

Năm 2017

 

 

Các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đoàn thể cấp huyện

600

600

3

Năm 2018 - 2020

 

 

Các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đoàn thể cấp xã, phường

244

488

 

Tổng cộng

 

1.588

Số lượng cụ thể trong quá trình khảo sát, triển khai sẽ xác định nhu cầu cấp chứng thư số cụ thể tại từng đơn vị, địa phương, từ đó có danh sách đăng ký cấp chứng thư số.

V. Kinh phí triển khai

Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp, ngân sách tỉnh với khái toán là 740.000.000 đồng (Bảy trăm bốn mươi triệu đồng)

ĐVT: 1.000 đồng

TT

Hạng mục công việc

ĐV

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

I

Giai đoạn chuẩn bị triển khai

 

 

1

Khảo sát hiện trạng hạ tầng CNTT, Thu thập nhu cầu ứng dụng chữ ký số

Lần

1

10.000

10.000

2

Tổ chức hội thảo giới thiệu về chữ ký số

Lần

1

20.000

20.000

3

Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số trong hoạt động của CQNN

quy chế

1

4.000

4.000

II

Kinh phí tuyên truyền

 

 

 

 

1

Xây dựng trang thông tin hỗ trợ triển khai chữ ký số

Trang thông tin

1

72.000

72.000

III

Đào tạo tập huấn

 

 

1

Đào tạo giai đoạn 1

 

 

 

 

A

Lớp tập huấn chữ ký số cho lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh
(20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

5

4.000

20.000

B

Lớp tập huấn chữ ký số cho cán bộ phụ trách CNTT các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh
(30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

8.000

C

Lớp tập huấn chữ ký số cho văn thư các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh (30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

8.000

D

Lớp tập huấn cho cán bộ, công chức (30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

5

4.000

20.000

2

Đào tạo giai đoạn 2

 

 

 

 

A

Lớp tập huấn chữ ký số cho lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố
(20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

3

4.000

12.000

B

Lớp tập huấn chữ ký số cho cán bộ phụ trách CNTT
(20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

8.000

C

Lớp tập huấn chữ ký số cho văn thư huyện, thị xã, thành phố
(20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

8.000

D

Lớp tập huấn cho cán bộ, công chức (30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

5

4.000

20.000

3

Đào tạo giai đoạn 3

 

 

 

 

A

Lớp tập huấn chữ ký số cho lãnh đạo các xã, phường, thị trấn
(30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

10

4.000

40.000

B

Lớp cán bộ văn thư cấp xã, phường, thị trấn (30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

10

4.000

40.000

III.

Vận hành, duy trì hệ thống

 

 

1

Xây dựng module chức năng tích hợp chữ ký số vào các phần mềm dùng chung của tỉnh: QLVB điều hành tác nghiệp, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, …

Module

3

100.000

300.000

2

Bảo trì, duy trì, khắc phục sự cố liên quan đến quản lý và sử dụng chữ ký số năm 2018- 2020

Năm

3

50.000

150.000

 

Tổng kinh phí

 

 

 

740.000

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì tổ chức triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện Đề án; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án với UBND tỉnh; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu và nội dung của Đề án.

- Chủ động làm việc với Ban Cơ yếu Chính phủ để triển khai và ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước của tỉnh có hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng các quy định, quy chế để đảm bảo môi trường pháp lý trong hoạt động ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước của tỉnh.

- Tổ chức triển khai, hướng dẫn lập dự toán kinh phí thực hiện nội dung Đề án theo quy định hiện hành, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

2. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo lộ trình.

- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

3. Văn phòng UBND tỉnh

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai Đề án ứng dụng chữ ký số.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tích hợp chữ ký số vào phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp Qoffice.

- Triển khai ứng dụng chữ ký số trên phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.

4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh triển khai cải cách hành chính. Lồng ghép các tiêu chí sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử vào bộ tiêu chí đánh giá về cải cách thủ tục hành chính.

5. Các Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ nội dung Đề án, chủ động cân đối, huy động các nguồn kinh phí để đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng CNTT (đầu tư, bổ sung, thay thế, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật máy chủ, máy trạm, mạng máy tính, hệ thống bảo mật, an ninh mạng, phần mềm bản quyền, phần mềm ứng dụng và nhân lực CNTT...) phục vụ công tác triển khai ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị mình. Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác đăng ký, chuyển giao, quản lý và sử dụng chứng thư số.

- Chủ động tổ chức triển khai tích hợp chứng thư số vào các ứng dụng chuyên ngành do cơ quan, đơn vị mình chủ trì triển khai.

- Định kỳ báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về việc triển khai thực hiện ứng dụng chữ ký số tại cơ quan, đơn vị./.

 

PHỤ LỤC

DỰ TOÁN KINH PHÍ CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Đề án số 2183 /ĐA-UBND ngày 19 / 6 /2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Đơn vị tính : 1.000 đồng

TT

Hạng mục công việc

ĐV

Số lượng

Đơn giá

 Thành tiền

Phân bổ 2016

Phân bổ 2017

Phân bổ 2018

Phân bổ 2019

Phân bổ 2020

I

Giai đoạn chuẩn bị triển khai

 

 

 

 

 

 

 

1

Khảo sát hiện trạng hạ tầng CNTT, thu thập nhu cầu ứng dụng chữ ký số

Lần

1

10.000

 10.000

10.000

 

 

 

 

2

Tổ chức hội thảo giới thiệu về chữ ký số

Lần

1

20.000

 20.000

20.000

 

 

 

 

3

Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số trong hoạt động của cơ quan nhà nước

quy chế

1

4.000

 4.000

 

 4.000

 

 

 

II

Kinh phí tuyên truyền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xây dựng trang thông tin hỗ trợ triển khai chữ ký số

Trang thông tin

1

72.000

 72.000

 

 72.000

 

 

 

III

Đào tạo tập huấn

 

 

 

 

 

 

 

1

Đào tạo giai đoạn 1

 

 

 

 

56.000

 

 

 

 

a

Lớp tập huấn chữ ký số cho lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh (20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

5

4.000

 20.000

 

 

 

 

 

b

Lớp tập huấn chữ ký số cho cán bộ phụ trách CNTT các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh (30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

 8.000

 

 

 

 

 

c

Lớp tập huấn chữ ký số cho văn thư các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh
(30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

 8.000

 

 

 

 

 

d

Lớp tập huấn cho cán bộ, công chức
(30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

5

4.000

 20.000

 

 

 

 

 

2

Đào tạo giai đoạn 2

 

 

 

 

 

 48.000

 

 

 

a

Lớp tập huấn chữ ký số cho lãnh đạo
(20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

3

4.000

 12.000

 

 

 

 

 

b

Lớp tập huấn chữ ký số cho cán bộ phụ trách CNTT (20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

 8.000

 

 

 

 

 

c

Lớp tập huấn chữ ký số cho văn thư
(20 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

2

4.000

 8.000

 

 

 

 

 

d

Lớp tập huấn cho cán bộ, công chức
(30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

lớp

5

4.000

 20.000

 

 

 

 

 

3

Đào tạo giai đoạn 3

 

 

 

 

 

 

 80.000

 

 

a

Lớp tập huấn chữ ký số cho lãnh đạo các xã, phường, thị trấn (30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

10

4.000

 40.000

 

 

 

 

 

b

Lớp cán bộ văn thư xã, phường, thị trấn (30 người/lớp, 01 ngày/lớp)

Lớp

10

4.000

 40.000

 

 

 

 

 

IV

Vận hành, duy trì hệ thống

 

 

 

 

 

 

 

1

Xây dựng module chức năng tích hợp chữ ký số vào các phần mềm dùng chung của tỉnh: QLVB điều hành tác nghiệp, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, …

Module

3

100.000

300.000

 300.000

 

 

 

 

2

Bảo trì, duy trì, khắc phục sự cố liên quan đến quản lý và sử dụng chữ ký số năm 2018- 2020

Năm

3

50.000

150.000

 

 

50.000

50.000

50.000

 

Tổng kinh phí

 

 

 

740.000

386.000

124.000

130.000

 50.000

 50.000

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản